Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thành phố Cần Thơ ban hành

Số hiệu 210/KH-UBND
Ngày ban hành 28/09/2023
Ngày có hiệu lực 28/09/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Nguyễn Ngọc Thiện
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 210/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 28 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Kế hoạch số 205-KH/TU ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gắn với định hướng, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

2. Tập trung đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, tạo đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

II. MỤC TIÊU

1. Đến năm 2030

a) Phấn đấu thu hút 40 - 45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp và 40 - 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng;

b) ít nhất 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng;

c) Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại;

d) Phấn đấu khoảng 90% ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia;

đ) Phấn đấu xây dựng 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4.

2. Tầm nhìn đến năm 2045

Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của thị trường lao động, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và khu vực.

III. NỘI DUNG

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để đổi mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp

Các cấp, các ngành, cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội cần xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài; khẳng định vị trí vai trò, tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo việc làm bền vững cho người lao động và thế hệ trẻ; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức người học, gia đình và xã hội về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời.

2. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm gắn với thị trường lao động theo hướng mở, liên thông, hiện đại, hội nhập và thích ứng

a) Tăng cường công tác hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ lệ học sinh sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp;

b) Thực hiện vừa đào tạo nghề vừa dạy văn hóa tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để học sinh tốt nghiệp vừa có bằng trung học phổ thông vừa có bằng nghề đảm bảo chất lượng, có điều kiện tham gia thị trường lao động, tiếp tục học tập, nâng cao trình độ;

c) Có chính sách khuyến khích học sinh khá giỏi vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.

3. Đẩy nhanh lộ trình phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động thông qua các hình thức hỗ trợ phù hợp

a) Ưu tiên tổ chức đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, người khuyết tật và đối tượng yếu thế;

b) Phát triển giáo dục nghề nghiệp ở nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên quỹ đất sạch dành cho giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài.

4. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập

a) Rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc thành phố quản lý theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII;

b) Bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng; chú trọng các ngành, nghề, lĩnh vực đào tạo có thế mạnh gắn với nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường lao động;

[...]