Kế hoạch 301/KH-UBND năm 2022 thực hiện chuyển đổi số tỉnh Hà Giang năm 2023

Số hiệu 301/KH-UBND
Ngày ban hành 30/12/2022
Ngày có hiệu lực 30/12/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 301/KH-UBND

Hà Giang, ngày 30 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH HÀ GIANG NĂM 2023

Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Công văn số 5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023;

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số tỉnh Hà Giang năm 2023, cụ thể như sau:

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2022

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU NĂM 2022

- Cấp ủy, chính quyền các cấp đã tập trung kiện toàn Ban chỉ đạo, Ban điều hành chuyển đổi số cấp tỉnh, cấp huyện; thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi số; và Tổ công nghệ số cộng đồng cấp thôn.

- Tập trung triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh kết nối với 13 Cơ sở dữ liệu quốc gia và Cổng dịch vụ công quốc gia, kết nối thử nghiệm với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Cơ quan đã hoàn thành các chỉ tiêu về ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hồ sơ công việc, trao đổi văn bản điện tử môi trường mạng.

- Các doanh nghiệp Viễn thông đã tập trung nguồn lực triển khai bổ sung 74 thôn/154 thôn trắng sóng (chỉ tiêu giao 100% thôn phủ sóng). Phát triển mới gần 6.800 hộ gia đình thuê bao internet, nâng tỷ lệ hộ gia đình có thuê bao internet là 37,3% (chtiêu giao là 75% hộ gia đình). Phát triển mới 23.000 điện thoại thông minh, nâng tỷ lệ dân số có điện thoại đạt khoảng 63,2% (chỉ tiêu giao 85% người dân có điện thoại thông minh).

- Hoàn thành Cổng thông tin dữ liệu dùng chung của tỉnh và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 10/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh, bước đầu phục vụ hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số;

- 100% hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin theo quy định.

- 100% các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm OCOP từ 03 đến 04 sao trên địa bàn tỉnh được quảng bá, đăng tải và mua bán trên các sàn thương mại điện tgóp phần thúc đẩy kinh tế số nông nghiệp nông thôn; 24 doanh nghiệp và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh được tham gia hỗ trợ thực hiện chuyn đi s.

- 100% các sự kiện chính trị của tỉnh được truyền thông số, tạo sự đồng thuận trong xã hội, giữ vững ổn định chính trị-xã hội.

- 100% máy chủ, thiết bị hạ tầng trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh được giám sát, đảm bảo an toàn thông tin, kết nối với Trung tâm giám sát an toàn thông tin quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông vận hành.

- Tập trung triển khai các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành như: Cơ sở dữ liệu về giá; Cổng dữ liệu m; Cơ sở dữ liệu quản lý lao động, việc làm; Phần mềm quản lý hoạt động đào tạo; Triển khai hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, truy vết sản phẩm nền kinh tế tuần hoàn gắn với thương mại điện tử; Cổng giao tiếp điện tử tỉnh Hà Giang; phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư; Phần mềm lập dự toán và chấp hành dự toán; Triển khai phần mềm quản lý, giám sát thực hiện chế độ, chính sách cho học sinh trường bán trú, nội trú; Cổng thông tin và bản đồ số về du lịch; triển khai chuyển đổi Ipv6 trên địa bàn tỉnh.

II. KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022

1. Chính quyền số

a) Hạ tầng số

- Mạng Truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh được duy trì, nâng cấp băng thông với quy mô triển khai 236 đim, trong đó có 43 điểm là các sở, ban, ngành, huyện ủy, thành ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; 193 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; triển khai hệ thng giám sát băng thông, lưu lượng mạng truyền số liệu chuyên dùng.

- Hạ tầng thiết bị, mạng cục bộ (mạng LAN) tại các đơn vị: 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn đã có mạng LAN, kết nối Internet; tổng số máy tính tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh là 2.163 chiếc, cấp huyện là 1.578 chiếc, cấp xã là 5.718 chiếc.

- Cơ bản các huyện, thành phố, xã phường, thị trấn đã có cáp quang; số trạm thu phát sóng (BTS) đạt 2.830 trạm (734 trạm 2G, 1.010 trạm 3G, 1.086 trạm 4G); 100% xã, phường thị trấn có mạng Internet cáp quang kéo đến trung tâm, trụ sở UBND cấp xã, khu vực tập trung đông dân cư internet băng rộng đến thôn, bản.

- Trong năm 2022, tỉnh tập trung đầu tư mua sắm trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật Trung tâm dữ liệu, lp đặt hệ thng giao ban trực tuyến huyện ủy, thành ủy phục vụ hoạt động cơ quan Đảng tỉnh Hà Giang, đầu tư; triển khai mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động Trung tâm phục vụ hành chính công và nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; Đầu tư mua sắm thiết bị hạ tầng công nghệ thông tin để phục vụ vận hành cơ sở dữ liệu địa chính huyện Đồng Văn, Yên Minh; đầu tư mua sm trang thiết bị truyền hình tiêu chuẩn HD.

b) Các hệ thống nền tảng

- Tỉnh tiếp tục hoàn thiện việc đầu tư Trục chia sẻ tích hợp dữ liệu (LGSP) của tnh và kết ni với Nn tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia để tra cứu, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư); Hệ thống cấp mã sđơn vị có quan hngân sách (Bộ Tài chính); Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư...

- Triển khai Cổng dữ liệu dùng chung của tỉnh để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thng thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh.

[...]