Kế hoạch 300/KH-UBND năm 2021 về thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội

Số hiệu 300/KH-UBND
Ngày ban hành 24/12/2021
Ngày có hiệu lực 24/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Mạnh Quyền
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 300/KH-UBND

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THÀNH LẬP, CỦNG CỐ TỔ CHỨC THỦY LỢI CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013; số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/05/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thủy lợi; số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 về tổ hợp tác;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã; số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014;

Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật thủy lợi;

Căn cứ Quyết định số 6458/QĐ-UBND ngày 29/11/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch triển khai Luật Thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 457/TTr-SNN ngày 09/12/2021 về việc ban hành Kế hoạch thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội;

Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:

I. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ THUỶ LỢI NHỎ, THUỶ LỢI NỘI ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

1. Giai đoạn từ năm 2009 đến 2016

1.1. Về quản lý công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

- Ngày 02/3/2011, UBND Thành phố ban hành Quyết định số 11/2011/QĐ- UBND về việc Quy định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 -2015. Ngày 26/02/2014, UBND Thành phố ban hành Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 02/3/2011 của UBND Thành phố. Theo đó, UBND cấp huyện quản lý hệ thống công trình thủy lợi độc lập (ngoài hệ thống thủy lợi do Thành phố quản lý); hệ thống thủy lợi mà công trình đầu mối là: hồ chứa nước có dung tích nhỏ hơn 500.000 m3, hoặc có chiều cao đập dưới 12 m; đập dâng có chiều cao đập dưới 10 m.

- Căn cứ Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 26/2/2014, UBND Thành phố đã ban hành Quyết định số 5401/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 về việc phê duyệt danh mục công trình thủy lợi được phân cấp quản lý.

- Kết quả tổng hợp sau rà soát, báo cáo của các quận, huyện, thị xã, số lượng công trình thủy lợi do cấp huyện quản lý trong giai đoạn này là: 1.689 trạm bơm; 23.028 tuyến kênh, với tổng chiều dài 13.104 km; 81 hồ chứa; 147 bai, đập dâng.

1.2. Về mô hình quản lý

Theo báo cáo của các quận, huyện, thị xã trong giai đoạn này, các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được giao cho 854 tổ chức quản lý gồm: 569 Hợp tác xã nông nghiệp (dịch vụ nông nghiệp) quy mô thôn; 266 Hợp tác xã nông nghiệp (dịch vụ nông nghiệp) quy mô toàn xã; 10 tổ hợp tác làm nhiệm vụ thủy lợi và 09 UBND xã (gọi tắt là tổ chức thủy lợi cơ sở).

Các tổ chức thủy lợi cơ sở chủ yếu hoạt động theo mô hình hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực bao gồm: Hội đồng quản trị (HĐQT) (01 Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc, 02 thành viên HĐQT trong đó từ 01 đến 02 thành viên kiêm Phó giám đốc); Ban Kiểm soát (Trưởng Ban Kiểm soát và từ 01 đến 02 Kiểm soát viên); Tổ thủy nông, thủy lợi (từ 03 đến 10 người/01 Hợp tác xã).

Nguồn thu của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp từ dịch vụ thủy lợi, cung ứng giống, hóa chất bảo vệ thực vật, v.v.., trong đó nguồn thu từ dịch vụ thủy lợi chủ yếu là thủy lợi phí được cấp bù từ ngân sách nhà nước và phí dịch vụ thủy lợi nội đồng do người dân đóng góp. Mặc dù, với nguồn kinh phí hạn hẹp nhưng giai đoạn này các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, vận hành công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cơ bản đảm bảo tưới tiêu nước, góp phần rất lớn trong công tác phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp của các địa phương trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020

2.1. Về hoạt động bàn giao, quản lý công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

- Ngày 19/9/2016, UBND Thành phố ban hành Quyết định số 41/2016/QĐ- UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo đó, Thành phố thống nhất quản lý toàn bộ lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn Thành phố (công trình đầu mối; hệ thống kênh mương và công trình trên kênh v.v..).

- Căn cứ Quyết định số 41 /2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016, UBND Thành phố ban hành Quyết định số 1978/QĐ-UBND ngày 28/3/2017 phê duyệt danh mục công trình thủy lợi do Thành phố đầu tư và quản lý sau đầu tư. Theo đó, các quận, huyện, thị xã bàn giao toàn bộ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng về các Công ty thủy lợi quản lý, khai thác. Tuy nhiên, các Công ty thủy lợi không đủ nhân lực để quản lý, vận hành. Vì vậy, hầu hết công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được các Công ty thủy lợi ký kết hợp đồng thuê khoán các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, vận hành (trừ thị xã Sơn Tây, huyện Đông Anh), số lượng công trình các tổ chức thủy lợi cơ sở nhận quản lý, vận hành từ các công ty thủy lợi giai đoạn này gồm: 1.524 trạm bơm; 22.624 tuyến kênh, với tổng chiều dài 12.485 km; 79 hồ chứa; 112 bai, đập dâng.

2.2. Về mô hình quản lý

Theo báo cáo của các quận, huyện, thị xã và các Công ty thủy lợi trong giai đoạn này các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được giao cho 755 tổ chức quản lý, gồm: 455 Hợp tác xã nông nghiệp (dịch vụ nông nghiệp) quy mô thôn; 281 Hợp tác xã nông nghiệp (dịch vụ nông nghiệp) quy mô toàn xã; 10 tổ hợp tác làm nhiệm vụ thủy lợi và 09 UBND xã (gọi tắt là tổ chức thủy lợi cơ sở).

Về cơ cấu, tổ chức hoạt động của các tổ chức thủy lợi cơ sở giai đoạn này tương tự giai đoạn 2009 - 2016. Tuy nhiên, nguồn thu từ hoạt động thủy lợi giai đoạn này chủ yếu là từ kinh phí nhận thuê khoán của các công ty thủy lợi (không bao gồm chi phí tiền điện vận hành trạm bơm). Giai đoạn này, việc thu phí dịch vụ thủy lợi nội đồng gần như không thực hiện được do theo quy định của Luật Thủy lợi, chỉ các tổ chức thủy lợi cơ sở mới được phép thu. Trong khi theo phân cấp tại Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND, các tổ chức thủy lợi cơ sở không quản lý thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng. Vì vậy, nguồn thu của các các tổ chức thủy lợi cơ sở hàu hết không đủ để đảm bảo cho hoạt động dịch vụ thủy lợi. Đồng thời, các địa phương không được bố trí kinh phí hỗ trợ công tác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng như giai đoạn trước đó (do công trình thủy lợi giai đoạn này do Thành phố quản lý đầu tư và sau đầu tư) nên công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng nhiều nơi xuống cấp, kênh mương bị bồi lắng không đảm bảo công tác phục vụ sản xuất. Cũng trong giai đoạn này, một số địa phương xuất hiện tình trạng các tổ chức thủy lợi cơ sở bị giải thể do không có nguồn thu, không còn nhiệm vụ sản xuất nông nghiệp (huyện Thanh Trì 03 tổ chức, quận Long Biên 03 tổ chức).

[...]