Kế hoạch 295/KH-UBND thực hiện kê khai tài sản thu nhập của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 295/KH-UBND |
Ngày ban hành | 24/11/2023 |
Ngày có hiệu lực | 24/11/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Cao Tường Huy |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 295/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 24 tháng 11 năm 2023 |
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Căn cứ Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
Theo đề xuất của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 49/TT-TTr ngày 15/11/2023 và các ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2023, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện nghiêm và có hiệu quả các quy định của pháp luật về kê khai, công khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp nhà nước; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập;
- Phục vụ công tác kiểm soát tài sản, thu nhập và công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đại diện phần vốn nhà nước và đối tượng khác tại doanh nghiệp nhà nước; góp phần phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
2. Yêu cầu
- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai đầy đủ, trung thực về tài sản, thu nhập, biến động về tài sản, thu nhập và giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập của mình;
- Việc tổ chức kê khai, công khai, giao nộp bản kê khai tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải đảm bảo kịp thời, đúng thời gian và trình tự, thủ tục quy định.
I. Về đối tượng kê khai tài sản, thu nhập
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh chỉ đạo việc xác định đối tượng và lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai thuộc đơn vị mình theo quy định tại Điều 34 và 37 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây viết tắt là Nghị định số 130/2020/NĐ-CP).
(Lưu ý đối với các đối tượng kê khai hàng năm tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ngành, địa phương).
- Đối với người có nghĩa vụ kê khai lần đầu, kê khai bổ sung, kê khai phục vụ công tác cán bộ thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
2. Về tài sản, thu nhập phải kê khai và nghĩa vụ của người phải kê khai
- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, của hai vợ chồng, con chưa thành niên theo quy định Điều 33 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;
- Tài sản, thu nhập phải kê khai thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
3. Về mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập
- Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai đầy đủ, trung thực thông tin tài sản, thu nhập theo mẫu kê khai (Phụ lục I, II kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP); không được tự ý thay đổi, cắt bỏ nội dung trong mẫu kê khai.
- Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại theo đúng quy định.
4. Về việc tổ chức kê khai tài sản, thu nhập
- Việc kê khai tài sản, thu nhập phải thực hiện theo đúng trình tự quy định tại Điều 36, Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 phải hoàn thành việc kê khai trước ngày 31/12/2023 theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp nhà nước tiến hành việc tiếp nhận, rà soát kiểm tra bản kê khai, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2023 theo quy định tại Điều 38 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Việc bàn giao danh sách người có nghĩa vụ kê khai và bản kê khai cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền thực hiện như sau:
+ Đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập của Thanh tra tỉnh, thời gian gửi danh sách người có nghĩa vụ kê khai trước ngày 15/12/2023 và bàn giao bản kê khai trước ngày 20/01/2024 (bàn giao về Thanh tra tỉnh);
+ Đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy, thời gian bàn giao thực hiện theo yêu cầu của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy;