ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 293/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP SỐ 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN VỀ TUYÊN
TRUYỀN, VẬN ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG SẢN THỰC PHẨM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN VÌ
SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
YÊN BÁI
Thực hiện Chương trình phối hợp số
01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 13/10/2021 giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh
nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 (Chương trình phối hợp). Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp
trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao ý thức, trách nhiệm tuân
thủ pháp luật về an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân (đặc biệt là cơ sở nhỏ
lẻ, hộ cá thể) tham gia sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; đấu tranh,
ngăn chặn hiệu quả việc sản xuất nông sản thực phẩm không an toàn; xóa bỏ hoàn
toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với sản xuất để bán.
2. Thúc đẩy việc áp dụng và nhân rộng
mô hình, quy trình quản lý, sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn;
phát triển sản xuất, cung ứng nông sản thực phẩm an toàn theo chuỗi giá trị đạt
tiêu chuẩn trong nước và quốc tế vì sức khỏe, quyền lợi người tiêu dùng và góp
phần phát triển nông nghiệp bền vững.
3. Phát huy vai trò các cấp Hội và Hội
viên Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ trong tuyên truyền, vận động sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm an toàn; kịp thời biểu dương các điển hình tiên
tiến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và đấu tranh, lên án các hành
vi vi phạm về an toàn thực phẩm, làm thay đổi tư duy cũ trong sản xuất, tiêu
dùng nông sản thực phẩm.
4. Đảm bảo việc phối hợp đồng bộ, kịp
thời, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phát huy sức mạnh tổng hợp để đạt được
chỉ tiêu, nội dung của Chương trình phối hợp.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ
THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. 100% cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế,
kinh doanh nhỏ lẻ nông lâm thủy sản ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn; loại
trừ hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với để bán.
2. Xây dựng, nhân rộng mô hình của Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ, sản phẩm đặc thù OCOP; đảm bảo an toàn thực phẩm trong phát triển chuỗi
giá trị nông sản thực phẩm cho 100% các sản phẩm chủ lực tại địa phương theo
tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. Mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 mô
hình sản xuất rau, củ, quả an toàn hoặc khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo điều kiện về
an toàn thực phẩm.
3. 100% cấp Hội cập nhật ứng dụng
công nghệ thông tin, khoa học công nghệ tiên tiến vào tuyên truyền, vận động,
giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.
III. ĐỐI TƯỢNG
1. Các tổ chức, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm; tập
trung vào các hộ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm.
2. Các cấp Hội và hội viên Hội Nông
dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
IV. NỘI DUNG
1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn. Phổ
biến về yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn của Việt Nam. Tuyên truyền nâng cao nhận
thức và cung cấp kiến thức cho người tiêu dùng về an toàn thực phẩm.
2. Tiếp tục vận động các cơ sở không
thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ký cam kết
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn; không phân biệt sản
xuất để ăn với sản xuất để bán.
3. Hướng dẫn, tập huấn áp dụng xây dựng,
nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; sơ chế,
chế biến sản phẩm đặc thù OCOP; áp dụng quy trình quản lý chất lượng, đảm bảo
an toàn theo chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực của địa phương theo chuẩn mực
trong nước và quốc tế.
4. Hỗ trợ kết nối cơ sở sản xuất nông
sản thực phẩm an toàn với nhà phân phối, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức các hoạt động
xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn trên
địa bàn tỉnh Yên Bái với thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận; kết nối các sàn
giao dịch thương mại; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, giới thiệu, quảng bá sản
phẩm đến người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh; tăng cường phát triển chuỗi cung ứng
thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
5. Hỗ trợ cho các cấp Hội và hội viên
Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh cập nhật ứng dụng công nghệ thông tin,
khoa học công nghệ tiên tiến trong tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh
nông sản thực phẩm an toàn; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách về an toàn thực
phẩm.
6. Tăng cường công tác giám sát phát
hiện, lên án kịp thời những cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm không
đảm bảo an toàn; biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến trong sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn.
7. Tuyên truyền, phổ biến các quy định,
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế như: Nghị quyết số 69/2020/NQ-HĐND ngày
16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Quy định một số chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Yên Bái, giai
đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc Ban hành Quy định một số chính sách về hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối triển khai Kế hoạch và chịu trách
nhiệm thực hiện:
- Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo các sở, ngành, địa phương và cơ quan liên quan
thực hiện các nội dung được phân công trong Kế hoạch.
- Chủ trì biên soạn hoặc cung cấp tài
liệu tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn; tài liệu hướng dẫn, phổ biến kinh
nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức liên kết sản xuất,
tiêu thụ nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an toàn thực
phẩm cho các cấp Hội; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, trưng bày, giới thiệu
sản phẩm của các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ trên địa bàn tại các hội
nghị, hội thảo của các cấp Hội.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh quảng bá sản phẩm, tham gia các hoạt động về xúc tiến thương mại; ứng
dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông,
Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thông tin, tuyên truyền các mô hình sản
xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; kịp thời biểu dương các điển hình
tiên tiến và thông tin các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm; tình hình,
kết quả triển khai chương trình phối hợp.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các sở,
ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các đơn vị liên quan tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình phối hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành
Trung ương theo quy định.
2. Hội Nông dân tỉnh
- Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm
thực hiện chương trình phối hợp của Hội và phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch.
- Chủ trì tổ chức tập huấn cho đội
ngũ cán bộ Hội từ tỉnh đến cơ sở về kiến thức, quy định của pháp luật, quy định
của thị trường nhập khẩu về sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn;
hướng dẫn, phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất, kinh
doanh và tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn,...
- Tuyên truyền, vận động các hội viên
nông dân, cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn; loại trừ hoàn toàn hiện tượng
phân biệt sản xuất để ăn với để bán, sản xuất để xuất khẩu với sản xuất để tiêu
thụ nội địa. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và cung cấp kiến thức cho người
tiêu dùng về an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức đổi mới sáng tạo trong đó
có ứng dụng công nghệ thông tin.
- Vận động, hướng dẫn, tập huấn áp dụng
xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ; sơ chế, chế biến sản phẩm đặc thù; áp dụng quy trình quản lý chất lượng, đảm
bảo an toàn thực phẩm theo chuẩn mực trong nước và quốc tế; chợ thí điểm đảm bảo
an toàn thực phẩm; chuỗi giá trị nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn cho các
sản phẩm chủ lực của tỉnh; kỹ năng kinh doanh, marketing tiêu thụ sản phẩm,...
cho hội viên kinh doanh sản phẩm nông sản an toàn.
- Xây dựng mô hình thương hiệu sản phẩm
nông sản quy mô nông dân làm chủ an toàn, chất lượng, chủ động kết nối phát triển
thị trường. Tổ chức và tham gia các hoạt động hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản phẩm,
kết nối với các sàn giao dịch thương mại, hội chợ xúc tiến thương mại, giới thiệu
sản phẩm nông sản an toàn mang thương hiệu Hội Nông dân.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát Hội Nông dân ở cấp dưới trong việc tổ chức triển khai các nội dung của
Chương trình phối hợp, Kế hoạch triển khai hàng năm; kịp thời phát hiện, đề xuất
biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến có thành
tích xuất sắc, tiêu biểu trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn;
phát hiện lên án các trường hợp sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm
không an toàn.
3. Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh
- Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm
của Hội và phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân tỉnh, các Sở, ban, ngành có liên
quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì tổ chức tập huấn, cập nhật,
nâng cao cho đội ngũ cán bộ các cấp Hội về kiến thức, quy
định của pháp luật, quy định thị trường về sản xuất, kinh doanh nông sản thực
phẩm an toàn; hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất,
kinh doanh và tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ thực phẩm an toàn.
- Tuyên truyền, vận động hội viên, cơ
sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ nông, lâm, thủy sản do phụ nữ
tham gia quản lý, được Hội hỗ trợ thành lập ký cam kết sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản an toàn; loại trừ hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để
ăn với để bán, sản xuất để xuất khẩu với sản xuất để tiêu thụ nội địa. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức và cung cấp kiến thức cho người tiêu dùng về an toàn
thực phẩm bằng nhiều hình thức đổi mới sáng tạo trong đó có ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Vận động, hướng dẫn, tập huấn áp dụng
xây dựng, nhân rộng mô hình do phụ nữ tham gia quản lý, được hội hỗ trợ thành lập
về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; sơ chế, chế biến sản phẩm đặc thù OCOP; áp dụng quy trình quản lý chất lượng,
đảm bảo an toàn thực phẩm; chợ thí điểm đảm bảo an toàn thực phẩm; chuỗi giá trị
nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh đảm bảo
sức khỏe, quyền lợi người tiêu dùng và góp phần phát triển nông nghiệp bền vững;
tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm, kỹ năng kinh doanh, marketing tiêu thụ
sản phẩm,... cho hội viên kinh doanh sản phẩm nông sản an toàn.
- Xây dựng mô hình thương hiệu sản phẩm
nông sản quy mô hộ gia đình phụ nữ làm chủ, an toàn, chất lượng trong nước và
quốc tế, chủ động kết nối phát triển thị trường. Tổ chức và tham gia các hoạt động
hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản phẩm, kết nối với các sàn giao dịch thương mại, hội
chợ xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các cấp ở địa phương trong việc tổ chức triển khai nội dung chương trình phối
hợp, kế hoạch triển khai hằng năm; kịp thời phát hiện, tuyên truyền và đề xuất
tuyên dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân điển hình
tiên tiến có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong sản xuất, kinh doanh nông sản
an toàn; phát hiện, lên án các trường hợp sản xuất, kinh
doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn.
4. Sở Công thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong việc biên soạn tài liệu phù hợp với tình hình địa phương
và cử cán bộ làm giảng viên trong tập huấn cho cán bộ, hội viên các cấp của tỉnh.
- Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công theo kế hoạch
và tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an toàn thực phẩm cho các cấp
hội.
- Chủ trì, xây dựng và nhân rộng các
chợ thí điểm đảm bảo an toàn thực phẩm; triển khai tập huấn kiến thức về an
toàn thực phẩm cho cán bộ, các hộ kinh doanh thực phẩm tại chợ.
- Chủ trì tổ chức hỗ trợ kết nối thị
trường tiêu thụ sản phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất nông sản thực phẩm
an toàn.
5. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong việc biên soạn tài liệu tập huấn về sản xuất, kinh doanh
nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững
trên địa bàn tỉnh; cử cán bộ làm giảng viên trong tập huấn cho cán bộ, hội viên
các cấp của tỉnh.
- Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch
và tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an
toàn thực phẩm cho các cấp hội.
- Chủ trì tổ chức tuyên truyền, hướng
dẫn việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong quá
trình chế biến, bảo quản, kinh doanh nông sản thực phẩm.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối nguồn ngân sách tỉnh, nguồn từ các đề án, dự án, chương trình và nguồn kinh phí hợp pháp khác để phân bổ kinh phí cho các
đơn vị thực hiện kế hoạch theo quy định, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách
Nhà nước hàng năm của tỉnh.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí thông tin
tuyên truyền về sản xuất, kinh doanh nông lâm sản thực phẩm an toàn và tình
hình, kết quả triển khai Chương trình, Kế hoạch của tỉnh.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai nội dung của Kế hoạch trên địa
bàn.
- Phối hợp với Hội Nông dân và Hội
Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn.
- Bố trí kinh phí hàng năm và tạo điều
kiện cho các cấp Hội thực hiện nội dung Kế hoạch đến cấp xã và khu dân cư.
(Có
Phụ lục chi tiết thực hiện Kế hoạch kèm theo)
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định; lồng ghép từ các chương trình, đề
án và nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Hằng năm, căn cứ vào Kế hoạch này,
các sở, ngành, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các đơn vị liên quan
theo nhiệm vụ được giao xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung
trong dự toán kinh phí của đơn vị gửi Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét phê duyệt.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VÀ BÁO CÁO
1. Định kỳ hằng năm và kết thúc
Chương trình, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
các bên thường xuyên cập nhật thông tin, kết quả thực hiện Chương trình; nếu có
khó khăn, vướng mắc Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình phối hợp số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 13/10/2021 về tuyên truyền, vận
động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng
đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ để triển khai
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
(b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Công thương;
- Hội Nông dân Việt Nam;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Công thương, Tài chính, Thông tin và
Truyền thông;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NLN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Phước
|