ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 24 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2020
Thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng (PCTN); Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 13/02/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 và Kế hoạch
số 137/KH-UBND ngày 13/9/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021”
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện công tác
PCTN năm 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức,
đơn vị xác định vai trò, trách nhiệm của mình đối với công tác đấu tranh PCTN;
khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác PCTN thời gian qua; thực hiện đồng
bộ các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham
nhũng, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác PCTN.
2. Yêu cầu
Trong quá trình tổ chức thực hiện phải
bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng, Nhà nước và đáp ứng
yêu cầu thực tiễn tại cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác PCTN, trên
quan điểm lấy phòng ngừa là chính, cơ bản lâu dài; trước mắt tập trung xử lý kịp
thời, nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng đã phát hiện và thu hồi tài sản
tham nhũng.
Kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa,
phát hiện với kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những tổ chức, cá nhân có
hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp cản
trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có trường hợp ngoại lệ,
không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về
PCTN.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định
công tác PCTN, lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo. Người đứng đầu, quản lý cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham
nhũng; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham
nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động
lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ
việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Thực hiện nghiêm
quy định của Đảng, Nhà nước về tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa,
chế tài xử lý người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt, cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước về PCTN([1]).
2. Tăng cường quản
lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy
định về công tác tổ chức, cán bộ.
Các cấp, các ngành triển khai thực hiện
nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định([2]); tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ,
quyền hạn có hành vi vi phạm liên quan đến tham nhũng.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực
hiện văn hóa công vụ, quy tắc ứng xử, việc luân chuyển, chuyển đổi vị trí công
tác, những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm.
3. Thực hiện đồng
bộ các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
Các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo,
triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, trong đó cần
tập trung thực hiện các biện pháp sau:
- Công khai minh bạch trong các hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật, nhất
là công khai, minh bạch về quy hoạch, đầu tư, đất đai, tài chính, tài sản công,
các thủ tục hành chính, công tác tổ chức cán bộ... Việc thực hiện công khai phải
đúng trình tự thủ tục, nội dung công khai thể hiện bằng văn bản cụ thể (quyết định,
biên bản...). Đảm bảo quyền được tiếp cận thông tin của công dân theo quy định
của pháp luật. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài việc
công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan mình còn phải tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh công khai, minh bạch các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện nghiêm các quy định về chế độ, định
mức, tiêu chuẩn. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định về chế độ, định
mức, tiêu chuẩn đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ, phục vụ hiệu
quả hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Các cấp, các ngành triển khai thực
hiện nghiêm các quy định của Đảng và nhà nước về kê khai, minh bạch tài sản,
thu nhập và kiểm soát tài sản; xử lý nghiêm người có hành vi vi phạm các quy định
về kê khai tài sản, thu nhập; thẩm định, xác minh về kê khai tài sản, thu nhập
của cán bộ, công chức trước khi đề bạt, bổ nhiệm và công khai đúng quy định; thực
hiện các quy định về thanh toán, giao dịch không dùng tiền mặt, việc trả lương
qua tài khoản đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Quán triệt thực hiện Quyết định số
1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn
hóa công vụ; thường xuyên rà soát việc tặng quà và nhận quà, sử dụng tài sản
công không đúng quy định, kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền; kiểm soát xung đột lợi
ích trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; xử lý xung đột lợi ích khi có phát sinh.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
138/KH-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về cải thiện và
nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); Cải cách hành chính (PAR INDEX) và
hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) năm 2019 tỉnh Kiên Giang và những
năm tiếp theo.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến
hành rà soát các vị trí cần phải chuyển đổi nhằm phòng ngừa tham nhũng, xây dựng
kế hoạch và thực hiện chuyển đổi vị trí theo đúng thời gian theo quy định.
4. Hoàn thiện thể
chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác PCTN
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn
vị quan tâm chỉ đạo rà soát và kịp thời tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các quy định, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành,
lĩnh vực được giao phụ trách còn chồng chéo, vướng mắc, không còn phù hợp nhằm
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
5. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu
quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng
a) Thanh tra tỉnh:
Chỉ đạo thanh tra các cấp, các ngành
tập trung triển khai các cuộc thanh tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm nhằm ngăn chặn và xử lý hành
vi tham nhũng; nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra và khả năng phát hiện
hành vi tham nhũng; phối hợp có hiệu quả với các cơ quan trong khối nội chính xử
lý kịp thời các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
Nâng cao chất lượng công tác quản lý
nhà nước về PCTN; tổ chức thực hiện tốt việc theo dõi, đánh giá kết quả công
tác PCTN; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc kê khai minh bạch tài sản thu nhập
trên địa bàn tỉnh; kịp thời tham mưu UBND tỉnh kiểm tra và sơ kết việc thực hiện
Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 13/9/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019
- 2021” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; tổng kết việc thực hiện Kế hoạch số
35/KH-UBND ngày 13/02/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP
ngày 29/11/2017 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
công tác PCTN đến năm 2020.
b) Công an tỉnh:
Tập trung đẩy nhanh tiến độ điều tra,
xác minh, xử lý các vụ việc, vụ án có dấu hiệu tham nhũng; nâng cao chất lượng
công tác tiếp nhận, xử lý các tin tố giác, tin báo tội phạm về tham nhũng; tăng
cường phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Ban Nội
chính Tỉnh ủy để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong xử lý các vụ việc,
vụ án phức tạp, kéo dài. Chú trọng thu hồi tài sản tham nhũng trong quá trình
điều tra xử lý các vụ việc, vụ án. Xử lý nghiêm hành vi bao che tham nhũng, thiếu
kiên quyết trong thu hồi tài sản tham nhũng.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước
Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải
pháp phòng ngừa tham nhũng theo Mục 1, Phần II của Kế hoạch này.
Thực hiện nghiêm các quy định về xử
lý cán bộ, công chức, viên chức khi có vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm
tra; đảm bảo mọi hành vi vi phạm đều xử lý đúng quy định pháp luật. Trường hợp
việc xử lý, kiến nghị xử lý cán bộ, công chức, viên chức không tương xứng với
hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền xử lý, người kiến nghị xử lý phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Thường xuyên thực hiện công tác tự
thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ phát hiện các hành vi tham nhũng để xử lý
hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý đúng quy định của pháp luật; khắc phục
tình trạng nể nang, xử lý không nghiêm, xử lý nội bộ các vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng; có giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ,
thanh tra chuyên ngành.
Lãnh đạo, chỉ đạo phối hợp kịp thời
giải quyết tố cáo tham nhũng; bảo vệ; khen thưởng người có thành tích tố cáo
tham nhũng; xử lý nghiêm minh người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình quản lý, phụ
trách.
6. Nâng cao nhận
thức và phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội
Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của
tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN; tạo điều kiện để người
dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác PCTN.
Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với
cơ quan Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các tổ chức đoàn thể trong tuyên truyền
các quy định của pháp luật PCTN; nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc các cấp
và các tổ chức thành viên, Ban thanh tra nhân dân, Ban Giám sát cộng đồng trong
công tác PCTN.
Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp
hội doanh nghiệp trong phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức.
7. Kiện toàn tổ
chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng,
chống tham nhũng
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát, thường
xuyên quan tâm, kiện toàn về tổ chức, bố trí đủ số lượng; củng cố, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức và bộ phận chuyên trách PCTN.
III. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
STT
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan ban hành
|
Cơ
quan chủ trì tham mưu
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Triển khai, quán triệt Luật PCTN
2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của
tỉnh về công tác PCTN
|
Biên
bản cuộc họp
|
Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương
|
Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị địa phương, DNNN
|
Thường
xuyên
|
2
|
Kế hoạch thanh tra
|
Kế
hoạch
|
Thanh
tra tỉnh; Thanh tra sở; Thanh tra các huyện, thành phố
|
Thanh
tra tỉnh; Thanh tra sở; Thanh tra các huyện, thành phố
|
Năm
2020
|
3
|
Kế hoạch tuyên truyền phổ biến,
giáo dục pháp luật năm 2020
|
Kế
hoạch
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
I/2020
|
4
|
Đưa nội dung PCTN vào giảng dạy
|
Kế
hoạch
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Trường Chính trị, các trường Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Trường Chính trị, các trường Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp
|
Quý
I/2020
|
5
|
Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác
|
Kế
hoạch
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Phòng
nội vụ hoặc phòng, ban trực thuộc
|
Quý
I/2020
|
6
|
Kế hoạch tự kiểm tra nội bộ
|
Kế
hoạch
|
Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Thường
xuyên
|
7
|
Phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam trong công tác PCTN
|
Quy
chế, chương trình phối hợp
|
UBND
các cấp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp
|
Thanh
tra các huyện
|
Quý
I/2020
|
8
|
Quy trình luân chuyển xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 20
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 giữa Bộ Tài chính
với Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết
định
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Quý
II/2020
|
9
|
Quyết định thay thế Quyết định số
27/2017/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức giữ
chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang
|
Quyết
định
|
UBND
tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
II/2020
|
10
|
Tập huấn công tác PCTN, đánh giá
công tác PCTN
|
Cuộc
|
Thanh
tra tỉnh
|
Thanh
tra tỉnh
|
Quý
II/2020
|
11
|
Báo cáo công tác PCTN
|
Báo
cáo
|
Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương
|
Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương
|
Định
kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng và năm
|
12
|
Sơ, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch
số 35/KH-UBND ngày 13/02/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 và Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày
13/9/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang
|
Báo
cáo
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
Thanh
tra các cấp, các ngành
|
Khi
có hướng dẫn của Chính phủ
|
13
|
Hướng dẫn thực hiện việc kê khai
tài sản, thu nhập
|
Công
văn
|
Thanh
tra tỉnh
|
Phòng
Thanh tra PCTN, Thanh tra tỉnh
|
Sau
khi có nghị định Chính phủ
|
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà
nước thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch
này, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương và hướng dẫn của ngành cấp trên
xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác PCTN năm 2020 của cơ quan, đơn vị.
Thời gian hoàn thành việc xây dựng kế hoạch chậm nhất ngày 15/3/2020, định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.
2. Thanh
tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thường xuyên theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh, Chính phủ, Thanh
tra Chính phủ theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- LĐVP, P. NCPC;
- Lưu: VT, vtttrinh.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
[1] Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày
13/9/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh;
Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 13/9/2016 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 11-7- 2016 của Tỉnh
ủy về thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07-12-2015 của Bộ Chính trị về tăng cường
phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày
07/7/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 12-4-2017 của Tỉnh
ủy thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26-12-2016 cùa Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác PCTN, lãng phí; Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày
13/02/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác PCTN đến năm 2020; Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với thực hiện
Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
[2] Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày
09/5/2018 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 32- CTr/TU ngày
29-12-2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp
lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lục, hiệu quả”;
Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 07/6/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình
hành động số 38-CTr/TU ngày 11-4-2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Đề án số 795/ĐA-UBND
ngày 05/4/2018 của UBND tỉnh; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Quy định số
916-QĐ/TU ngày 09-01-2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định về luân chuyển cán
bộ; Công văn số 795/UBND-NCPC ngày 25/6/2019 Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Công văn số 934-CV/TU
ngày 04-10-2019 của Tỉnh ủy về rà soát, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi
tiêu cục, tham nhũng trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham
nhũng.