Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu | 29/KH-UBND |
Ngày ban hành | 14/04/2017 |
Ngày có hiệu lực | 14/04/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Trần Hồng Quân |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 14 tháng 04 năm 2017 |
Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ nhằm đạt được mục tiêu và các chỉ tiêu đã đề ra; từng bước thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số, nâng cao dân trí góp phần giảm nghèo bền vững, phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng dân tộc và trên địa bàn toàn tỉnh Cà Mau.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện đầy đủ mục tiêu và các nhiệm vụ của Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và địa phương trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số có nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai; xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người dân tộc thiểu số và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
TT |
Chỉ tiêu KH phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số (DTTS) tỉnh Cà Mau |
Đơn vị |
Đến năm 2020 |
Đến năm 2030 |
Ghi chú |
2.1 |
Nâng cao thể lực: |
||||
a |
Tăng cường sức khỏe người DTTS |
|
|
|
|
- |
Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người DTTS |
‰ |
< 22 |
< 14 |
|
- |
Nâng tuổi thọ bình quân người DTTS |
Tuổi |
73 |
75 |
|
b |
Nâng thể trạng, tầm vóc của người DTTS |
|
|
|
|
- |
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em DTTS dưới 5 tuổi |
% |
< 14 |
< 8 |
|
2.2 |
Phát triển trí lực: |
||||
a |
Tỷ lệ trẻ em người DTTS được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non |
|
|
|
|
- |
Tỷ lệ trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ |
% |
≥ 25 |
|
|
- |
Tỷ lệ trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo |
% |
≥ 75 |
Phấn đấu bằng với mức bình quân chung của cả nước |
|
b |
Tỷ lệ học sinh người DTTS tham gia các cấp học |
|
|
|
|
- |
Tỷ lệ học sinh người DTTS đi học đúng tuổi bậc tiểu học |
% |
≥ 97 |
|
|
- |
Tỷ lệ học sinh người DTTS đi học đúng tuổi bậc Trung học cơ sở |
% |
≥ 93 |
|
|
- |
Tỷ lệ học sinh người DTTS trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương |
% |
≥ 50 |
|
|
c |
Số sinh viên người DTTS có trình độ đại học, cao đẳng trên 10.000 dân (người DTTS) |
Sinh viên |
Từ 130 đến 150 |
Từ 200 đến 250 |
|
d |
Tỷ lệ đào tạo sau đại học cho người DTTS trong tổng số lao động DTTS đã qua đào tạo |
% |
≥ 0,4 |
≥ 0,7 |
|
|
Tỷ lệ người DTTS trong độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp |
% |
> 30 |
≥ 50 |
|
2.3 |
Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường: |
||||
a |
Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế cho học sinh người dân tộc thiểu số |
|
|
|
|
b |
Tỷ lệ lao động người DTTS trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm |
% |
≥ 50 |
≥ 70 |
|
3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
3.1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ, phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số; tiếp tục củng cố và tăng cường đầu tư cho các trường dân tộc nội trú và bán trú hiện có trên địa bàn tỉnh; mở rộng thêm một số trường dân tộc bán trú các cấp học tại các vùng đặc biệt khó khăn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
b) Tạo điều kiện hỗ trợ thêm kinh phí để nâng mức học bổng học sinh dân tộc nội trú và định mức hỗ trợ học sinh bán trú phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
3.2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe:
a) Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chăm sóc hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con theo đúng chính sách dân số: phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con bú được cấp miễn phí các vi chất dinh dưỡng cần thiết theo khuyến cáo của ngành Y tế.
b) Trẻ em con hộ nghèo ở vùng khó khăn: Từ sơ sinh đến 2 tuổi được ưu tiên hỗ trợ để bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý từ sau 6 tháng và bú mẹ kéo dài đến 2 tuổi.
c) Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, quản lý thai, khám thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người dân tộc thiểu số trong giai đoạn mang thai.
d) Nghiên cứu xây dựng cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ dân tộc thiểu số khám bệnh định kỳ ở các cơ sở y tế.
đ) Nghiên cứu xây dựng chính sách dinh dưỡng cho các cháu mẫu giáo, mầm non và học sinh tiểu học để cải thiện tầm vóc, sức khỏe thanh thiếu niên người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
3.3. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm:
a) Rà soát danh mục nghề đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động người dân tộc thiểu số.
c) Căn cứ vào kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm hàng năm, lồng ghép thực hiện đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên là người dân tộc thiểu số.
d) Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng; chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học trình độ cao đẳng, trung cấp; chính sách miễn giảm học phí và các chính sách khác về đào tạo nghề.