Kế hoạch 2882/KH-SNN năm 2015 thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015 - 2020, lĩnh vực lâm nghiệp

Số hiệu 2882/KH-SNN
Ngày ban hành 28/12/2015
Ngày có hiệu lực 28/12/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Công Nông
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
TUYÊN QUANG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2882/KH-SNN

Tuyên Quang, ngày 28 tháng 12 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP

I. THỰC TRẠNG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG

1. Những kết quả đã đạt được

Hết năm 2014, diện tích đất có rừng của tỉnh là 415.569 ha (tăng 82.890 ha so với năm 2005); bảo vệ rừng được 2.025.902 lượt ha, bình quân 405.188 ha/năm, trong đó: khoán bảo vệ rừng bình quân 9.600 ha/năm; giai đoạn 2011-2014, toàn tỉnh trồng được 70.200 ha rừng tập trung, và 3 triệu cây phân tán các loại, bình quân trồng được 0,6 triệu cây/năm; sản lượng gỗ khai thác grừng trồng từ năm 2006 đến năm 2014 được trên 2,0 triệu m3, trong đó tỷ trọng gnguyên liệu cho chế biến đồ gia dụng, gỗ tinh chế chiếm khoảng 20%; bình quân khai thác trên 200.000 m3/năm, năng suất rừng trồng đạt trung bình 70 m3/ha/chu kỳ (7 năm). Đã cơ cấu 3 loại rừng hợp lý, trong đó tăng diện tích rừng sn xut (chiếm 61% tổng diện tích đt lâm nghiệp), tạo việc làm cho nông dân; thu hút phát triển mạnh công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng, độ che phủ rừng luôn duy trì trên 60%; tổng vốn đầu tư cho kế hoạch bảo v và phát triển rừng trong giai đoạn 2011-2015: 1.959.950,8 triệu đồng; giá trị sản xuất lĩnh vực lâm nghiệp giai đoạn 2006-2014 tăng bình quân 6,2%/năm.

Trong sản xuất lâm nghiệp đã áp dụng giới hóa vào các khâu sản xuất cây ging, khai thác, vận chuyn lâm sản, đặc biệt có bước phát triển mnh trong khâu chế biến lâm sản. Nhiều loại máy móc, thiết bị đã được sử dụng thay thế lao động thủ công, giải quyết khâu lao động nặng nhọc... góp phn nâng cao năng sut, cht lượng, hiệu quả và giảm tổn thất trong sản xuất lâm nghiệp.

2. Những tồn tại, hạn chế

- Phát triển sản xuất lâm nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng. Quy mô, hình thức sản xut còn nhỏ lẻ; phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh còn chậm; liên kết sản xut giữa người trồng rừng và các cơ sở chế biến còn hạn chế, thiếu chặt chẽ.

- Giá tr sn xut trên một đơn vị diện tích còn thấp do ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lâm nghiệp còn hạn chế, còn nhiều diện tích sdụng ging cây trồng không đảm bảo chất lượng; kỹ thuật thâm canh nhiu nơi còn hạn chế, trồng rừng chủ yếu theo phương thức quảng canh năng sut cht lượng, hiệu quả rừng trồng còn thấp, rủi ro còn cao (việc đầu tư thâm canh chủ yếu là ở các doanh nghiệp lâm nghiệp).

- Cơ sở chế biến sâu còn ít; việc xây dựng nhãn hiệu và xúc tiến thương mại chưa được quan tâm; thu hút đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp còn hạn chế; một số chính sách chưa thật sự phù hợp với thực tế, việc sửa đổi, bổ sung còn chậm.

- nhiều nơi nhất là vùng sâu, vùng xa, sản xuất lâm nghiệp còn manh mún, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; trình độ dân trí, trình độ sản xuất còn nhiều chênh lệch giữa các vùng.

- Công tác quản lý bảo vệ rừng ở một số nơi chưa thật sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép và lấn chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích.

3. Nguyên nhân

3.1. Nguyên nhân khách quan

Sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp chủ yếu là ở vùng cao, vùng xa, địa bàn chia cắt, phức tạp, thời tiết khắc nghiệt, hạ tầng yếu kém, chu kỳ kinh doanh dài...nên việc huy động các thành phần kinh tế tham gia trồng rừng nguyên liệu tập trung thâm canh bằng các nguồn vốn khó thực hiện; chính sách đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động sản xuất lâm nghiệp còn hạn chế, thiếu đồng bộ; nguồn lực đầu tư cho lâm nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu; việc tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi đầu tư phát triển của doanh nghiệp và người dân còn gặp nhiều khó khăn.

3.2. Nguyên nhân chủ quan

Nhận thức và hành động của chính quyền cơ sở và một số ngành về vị trí và yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp theo hướng hàng hóa chưa thực sự đầy đủ, đồng đều, nhiều lúc, có nơi công tác quản lý bảo vệ rừng chưa chỉ đạo quyết liệt. Tập quán sản xuất quy mô nhỏ, quảng canh, sử dụng giống không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không áp dụng biện pháp kỹ thuật thâm canh còn phổ biến; đầu tư trực tiếp cho lĩnh vực lâm nghiệp chưa tương xứng, còn thấp; chất lượng kết cấu hạ tầng và dịch vụ phục vụ lâm nghiệp chưa đáp ứng cho sự phát trin; nghiên cứu, ứng dụng khoa học kthuật, cải cách hành chính còn nhiều hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực cho lâm nghiệp còn thấp; việc tìm kiếm thị trường gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tái cơ cu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát trin bn vững”;

Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát trin rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu sgiai đoạn 2015 - 2020;

Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp;

Quyết định số 1757/QĐ-BNN-TCLN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, ban hành Chương trình hành động thực hiện Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đán tái cơ cấu ngành lâm nghiệp;

Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT v Ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát trin bền vững”;

Quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Kế hoạch nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014-2020;

Quyết định số 919/QĐ-BNN-TCLN ngày 05/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, phê duyệt Kế hoạch hành động Nâng cao giá trị gia tăng sản phm gỗ qua chế biến giai đoạn 2014-2020;

Kế hoạch số 1391/KH-BNN-TCLN ngày 29/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phát triển kinh tế hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp giai đoạn 2014-2020;

Quyết định số 957/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014-2020;

Quyết định số 2810/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, phê duyệt Kế hoạch hành động về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2015 - 2020;

[...]