CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 09 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG, GẮN VỚI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO NHANH,
BỀN VỮNG VÀ HỖ TRỢ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính
sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với
chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2015 - 2020.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về cơ chế, chính sách khuyến
khích bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, phát triển lâm sản
ngoài gỗ, nâng cao thu nhập gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ
trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia
đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu
chí Thủ tướng Chính phủ quy định, có thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ
và phát triển rừng: bảo vệ, khoanh nuôi
tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch
phát triển rừng được Nhà nước giao đất; nhận khoán
bảo vệ rừng.
2. Cộng đồng dân cư thôn được giao rừng theo quy định
tại Điều 29 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và Điều
54 Luật Đất đai, tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực
II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí Thủ tướng Chính phủ quy
định, thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc rừng nhận khoán.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng
1. Đối tượng rừng khoán
bảo vệ được hỗ trợ:
a) Diện tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng
đặc dụng, phòng hộ;
b) Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên Nhà
nước giao cho các công ty lâm nghiệp quản lý;
c) Diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
viết chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản
lý.
2. Đối tượng và hạn mức nhận khoán bảo vệ rừng được hỗ trợ:
a) Đối tượng: Hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn
quy định tại Khoản 1, 2, Điều 2 của Nghị định này;
b) Hạn mức diện tích rừng nhận khoán được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều
này tối đa là 30 héc-ta (ha) một hộ gia đình.
3. Quyền lợi và trách nhiệm của
người nhận khoán:
a) Được hỗ trợ tiền khoán
bảo vệ rừng là 400.000 đồng/ha/năm;
b) Được hưởng lợi từ rừng và thực hiện trách nhiệm
bảo vệ rừng theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của người giao khoán:
a) Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, Công ty lâm
nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý đối
tượng rừng quy định tại Khoản 1 của Điều này thực hiện trách nhiệm và quyền hạn
của chủ rừng theo quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
b) Lập dự toán, tổ chức kiểm tra, giám sát và thanh
toán kịp thời tiền hỗ trợ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 của Điều này cho đối
tượng nhận khoán.
Điều 4. Hỗ trợ bảo vệ rừng và
khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung
1. Đối tượng rừng: Rừng phòng hộ và rừng sản xuất
là rừng tự nhiên.
2. Đối tượng được hỗ trợ:
a) Hộ gia đình quy định tại Khoản 1
Điều 2 của Nghị định này thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng
được giao có trồng bổ sung;
b) Cộng đồng dân cư thôn quy định tại Khoản
2 Điều 2 của Nghị định này thực hiện bảo vệ rừng được giao.
3. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ bảo vệ rừng là 400.000 đồng/ha/năm;
b) Hỗ trợ trồng rừng bổ sung,
mức hỗ trợ theo thiết kế - dự toán, tối đa không quá 1.600.000 đồng/ha/năm
trong 03 năm đầu và 600.000 đồng/ha/năm cho 03 năm tiếp theo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ
cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
4. Trách nhiệm và quyền lợi của hộ gia đình và cộng
đồng dân cư thôn được hưởng chính sách bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 5. Hỗ trợ trồng rừng sản
xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ
1. Diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch phát triển
rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một lần cho
chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài
gỗ.
2. Mức hỗ trợ từ 5.000.000 đến
10.000.000 đồng/ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công bằng
tiền đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ tùy theo chu kỳ kinh doanh
của loài cây trồng theo thiết kế - dự toán. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương và thiết kế - dự toán.
3. Quyền lợi và trách nhiệm của hộ gia đình được hưởng
chính sách về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Hỗ trợ trồng rừng phòng
hộ
Diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch trồng rừng
phòng hộ đã giao cho hộ gia đình thi được Nhà nước cấp kinh phí theo thiết kế -
dự toán để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và được hưởng lợi từ rừng theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 7. Trợ cấp gạo trồng rừng
thay thế nương rẫy
Hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định này thì được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng hoặc bằng tiền tương ứng
với giá trị 15 kg gạo/khẩu/tháng tại thời điểm trợ cấp trong thời gian chưa tự
túc được lương thực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định mức và thời gian trợ cấp,
nhưng tối đa không quá 7 năm.
Điều 8. Chính sách tín dụng
1. Căn cứ thiết kế - dự toán trồng rừng, ngoài số
tiền được hỗ trợ quy định tại Điều 5 của Nghị định này để trồng
rừng sản xuất phát triển lâm sản ngoài gỗ, hộ gia đình được Ngân hàng Chính
sách xã hội hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho vay không có
tài sản bảo đảm phần giá trị đầu tư còn lại như sau:
- Hạn mức vay: Tối đa là 15.000.000 đồng/ha.
- Thời hạn cho vay: Từ khi trồng đến khi khai thác
chính theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng nhưng không quá 20 năm.
Mức vay và thời gian vay cụ thể do ngân hàng và
khách hàng tự thỏa thuận phù hợp với quy định tại Nghị định này. Thời hạn trả gốc
và lãi một lần khi khai thác chính.
2. Cho vay phát triển chăn nuôi:
Hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều
2 của Nghị định này được Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho vay không có tài sản bảo đảm để
chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác như sau:
- Hạn mức vay: Tối đa 50.000.000 đồng.
- Thời hạn cho vay: Tối đa 10 năm.
Mức vay và thời gian vay cụ thể do ngân hàng và
khách hàng tự thỏa thuận phù hợp với quy định tại Nghị định này.
3. Lãi suất và hỗ trợ lãi suất vay:
a) Hộ gia đình được vay theo quy định tại Khoản 1
và 2 Điều này với mức lãi suất là 1,2%/năm;
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ phần lãi suất tiền vay
còn lại.
4. Cơ cấu lại nợ và xử lý rủi ro: Thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
Điều 9. Nguồn vốn thực hiện
chính sách
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo các khoản chi quy định
tại các Điều 3, 4, 5, 6 và 7 của Nghị định
này và được bố trí hàng năm trong Kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng, phân bổ như sau:
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với
các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;
b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với
địa phương có tỷ lệ điều tiết nguồn thu về Trung ương dưới 50%, ngân sách địa
phương đảm bảo 50% nhu cầu kinh phí;
c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa
phương thực hiện.
2. Ngân sách trung ương thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất
cho các ngân hàng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Điều 10. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành và địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định tại Nghị định này, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn
đề vượt thẩm quyền;
b) Hướng dẫn thực hiện Nghị định này theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền;
c) Định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Chính phủ hàng
năm.
2. Ủy ban Dân
tộc
Quyết định công nhận các thôn đặc biệt khó khăn, xã
khu vực II, III vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định hiện
hành của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển
theo kế hoạch 05 năm và hàng năm để thực hiện Nghị định này.
4. Bộ Tài chính
a) Bố trí ngân sách thực hiện các chính sách quy định
tại Nghị định này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp
phát, quản lý và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ quy định tại Nghị định này;
c) Hướng dẫn cơ chế hỗ trợ
lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 8
của Nghị định này.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Chỉ đạo và hướng dẫn hệ thống
Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam thực hiện cho vay đầu tư trồng rừng sản xuất, chăn nuôi quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Kiểm tra, giám sát, xử lý và tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
6. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các quy định tại Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách
quy định tại Nghị định này ở địa phương.
2. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã điều tra thực tế, xác định xã có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn (khu vực II, III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, tổng hợp và báo cáo Ủy ban Dân tộc để xem xét và quyết định công nhận; rà soát, công
nhận hộ nghèo theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Hướng dẫn xác định loài cây trồng, vật nuôi cho
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để làm căn cứ hỗ trợ, cho vay; chỉ
đạo xây dựng, ban hành định mức về giống, phân bón, nhân công cụ thể cho từng
loại cây trồng trên địa bàn; hướng dẫn lập thiết kế - dự toán khoanh nuôi tái
sinh rừng có trồng bổ sung.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 11 năm 2015.
2. Trong trường hợp có nhiều cơ chế, chính sách hỗ
trợ cùng một nội dung thì áp dụng theo quy định của Nghị định này.
3. Sau năm 2020, việc trợ cấp gạo theo Điều 7 Nghị định này vẫn được thực hiện tiếp và không quá 7
năm theo quy định; hợp đồng cho vay tín dụng giữa ngân hàng và hộ gia đình để
trồng rừng, chăn nuôi quy định tại Điều 8 Nghị định này được
tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT. các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b). M 240
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|