ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2861/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày 17 tháng 6 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở
CƠ SỞ” GIAI ĐOẠN 2019 - 2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “nâng cao
năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở” giai đoạn 2019 - 2022” (viết tắt là Đề
án 428), Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Đề
án 428; nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp
thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa
giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong công tác hòa giải
ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải
đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí
của người dân, xã hội và Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2019 đến hết
năm 2020)
- Ít nhất 95% tổ
hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu hòa giải
viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
- Từ 60% - 75% hòa giải viên ở cơ sở
được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình
khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban
hành.
- Kết thúc năm 2020, 100% đội ngũ tập
huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng
dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến hết
năm 2022)
- 100% hòa giải viên ở cơ sở mới được
bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và
Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
- Ít nhất 90% hòa giải viên ở cơ sở
được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở bằng
các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ hòa giải.
- Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở
được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình
khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban
hành.
- Hoàn thành việc thực hiện các hoạt
động chỉ đạo điểm, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng trên phạm vi cả nước.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Ban hành văn bản
và triển khai, tuyên truyền Đề án 428
a) Ban hành Kế hoạch, văn bản triển
khai, thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh,
cấp huyện;
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp;
- Thời gian thực hiện:
+ Kế hoạch của tỉnh: Quý II/2019
+ Kế hoạch của cấp huyện: Quý
III/2019
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch, Công
văn
b) Tổ chức phổ biến nội dung kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án 428 bằng hình thức phù hợp
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Quý IV/ 2019;
- Kết quả, sản phẩm: Hội nghị, tuyên
truyền trực tiếp, lồng ghép trong các cuộc họp, văn bản...
c) Ban hành Kế hoạch thực hiện hàng
năm; văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
428
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh,
cấp huyện;
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị
có liên quan;
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch, công
văn;
- Thời gian thực hiện: Quý I hàng
năm.
2. Xây dựng đội ngũ
tập huấn viên có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để hướng dẫn, tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở.
a) Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp
tỉnh (từ 03 - 05 người/tỉnh), cấp huyện (từ 04 - 08 người/01 huyện, thị xã,
thành phố) từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về
hòa giải ở cơ sở của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức
chính trị - xã hội tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật
và các cá nhân khác đáp ứng tiêu chuẩn làm hòa giải viên ở cơ sở theo quy định
của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp, Hội Luật gia, Đoàn luật sư.
- Thời gian thực hiện: Quý III, IV
năm 2019.
- Sản phẩm: Quyết định.
b) Tổ chức tập huấn phương pháp bồi
dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, Hội Luật gia, Đoàn luật sư.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 -
2022.
- Sản phẩm: Hội nghị tập huấn.
3. Thực hiện chỉ đạo
điểm:
Căn cứ vào tình hình thực tế và đặc
thù của địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động lựa
chọn đơn vị cấp xã để thực hiện chỉ đạo điểm, ưu tiên tập trung lựa chọn các xã
chưa đạt tiêu chí về hòa giải ở cơ sở khi đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật.
- Các hoạt động chỉ đạo điểm gồm:
+ Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ (tổ chức
các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm...) cho hòa giải viên của đơn vị cấp xã thực hiện chỉ đạo điểm; hỗ
trợ nguồn lực thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp giá trị tài sản
lớn, tranh chấp đất đai và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn
trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật
Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự
năm 2015.
+ Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội
nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên.
+ Các hoạt động khác phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 -
2022.
- Sản phẩm: văn bản, tổ chức tập huấn
và các hoạt động cụ thể khác.
4. Xây dựng đội ngũ
hòa giải viên có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở
cơ sở
a) Trên cơ sở rà soát, đánh giá, tiến
hành bổ sung, thay thế hòa giải viên đối với những tổ hòa giải còn thiếu hòa giải
viên hoặc có hòa giải viên nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao; bảo đảm các tổ
hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa
giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và
các năm tiếp theo.
- Sản phẩm: Văn bản
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, Tòa án nhân
dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và
các năm tiếp theo.
- Sản phẩm: Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng.
c) Số hóa và đăng tải các tài liệu tập
huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên cơ sở dữ liệu về phổ
biến, giáo dục pháp luật, trên phương tiện thông tin đại chúng, các phương tiện
phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư
pháp (theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương).
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và
các năm tiếp theo.
- Sản phẩm: Đăng tải lên phương tiện
thông tin đại chúng.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin hai chiều,
hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp (theo
chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương).
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 -
2022 và các năm tiếp theo.
- Sản phẩm: văn bản, hướng dẫn trực
tiếp.
5. Các nhiệm vụ, giải
pháp khác
a) Tổ chức hội nghị, hội thi, tập huấn
để giao lưu, đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở cơ
sở, trao đổi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, vấn
đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh,
cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận
cùng cấp, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ
hoạt động hòa giải ở cơ sở
- Huy động các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ
sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức,
doanh nghiệp.
- Khuyến khích Hội Luật gia, Đoàn Luật
sư, các trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu,
tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa
giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức
mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
+ Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh,
cấp huyện, cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc các cấp, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư, các trung tâm tư vấn pháp luật.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 -
2022 và các năm tiếp theo.
c) Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện
Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải
ở cơ sở điển hình xuất sắc, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công
tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh,
cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Đoàn Luật sư.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra và tôn vinh, biểu dương,
khen thưởng: Hàng năm hoặc theo giai đoạn.
+ Tổng kết và khen thưởng việc triển
khai thực hiện Kế hoạch: Năm 2022.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép kiểm tra
kế hoạch này vào Kế hoạch kiểm tra công tác phổ biến giáo dục pháp luật hàng
năm của tỉnh; tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm; định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải cơ sở trong phạm vi toàn tỉnh (lồng
ghép trong báo cáo năm của tỉnh về công tác phổ biến giáo dục pháp luật).
b) Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền
sâu, rộng về Kế hoạch này, các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình
hình, kết quả hòa giải ở cơ sở.
c) Các cơ quan thông tin đại chúng
(Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, cổng thông tin điện tử của tỉnh, Đài truyền thanh và hệ thống loa truyền
thanh cơ sở,...) có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định
pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi hành pháp luật về hòa
giải ở cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về
vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội,
khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp,
mâu thuẫn, vi phạm pháp luật trong cộng đồng.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ được giao trong Kế hoạch; bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ của Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội hàng năm phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng
kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công; tăng cường các hoạt động truyền thông
về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động,
thuyết phục thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp,
vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Hội Luật gia, Đoàn luật sư phối hợp với Sở Tư pháp hỗ trợ thực hiện
bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, hỗ trợ cung cấp tài liệu, tổ chức xây dựng
mô hình huy động luật gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa
án, kiểm sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
Căn cứ nhiệm vụ của Kế hoạch này, các
cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện theo
ngành, lĩnh vực, địa bàn trong dự toán chi ngân sách hàng năm gửi cơ quan tài
chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai, thực
hiện Đề án 428 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong quá trình triển khai, thực
hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản
ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp
tổng hợp tham mưu) để được hướng dẫn, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Chính phủ - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP(Lg,V);
- Lưu: VT, Th.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|