ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 285/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 23 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CHĂM
SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TỈNH BẮC
NINH GIAI ĐOẠN 2022-2025”
Căn cứ Quyết định số 5914/QĐ-BYT ngày
29/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế
hoạch thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị
thành niên, thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025” cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Trẻ em năm 2016;
- Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá XII về công tác Bảo vệ, Chăm
sóc và Nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá XII về công tác dân số trong
tình hình mới;
- Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày
23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên và
Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/07/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày
29/7/2016 của Bộ Y tế về phê duyệt tài liệu Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Quyết định số 5914/QĐ-BYT ngày
29/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025”;
- Chiến lược toàn cầu về sức khỏe phụ nữ,
trẻ em và vị thành niên giai đoạn 2016-2030 của Liên hiệp quốc.
2. Cơ sở thực tiễn
- Bắc Ninh là tỉnh đồng bằng,
có diện tích 822,7 km2,
dân số 1.462.945 người, chỉ chiếm 1,485% dân
số cả nước và đứng thứ 22/63 tỉnh, thành phố, trong đó nam 725.237 người và nữ
737.708 người; khu vực thành thị 536.149 người, chiếm 36,6% dân số toàn tỉnh và
khu vực nông thôn 926.796 người, chiếm 63,4%. Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm
2021 đạt 43% với khoảng 620.000 người sống tại các đô thị và 57% với khoảng
540.000 người sống tại các xã ngoài đô thị.
- Bắc Ninh có dân số
trong nhóm tuổi dưới 15 là 317.199 người, chiếm 25,26% tổng dân số.
Nhóm tuổi từ 10-24 của tỉnh chiếm khoảng 25% dân số. Ở lứa tuổi này các em đang
phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS). Số vị
thành niên có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, có con sớm, mắc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục…có xu hướng gia tăng.
- Kết quả thực hiện chương trình chăm
sóc SKSS, sức khỏe tình dục (SKTD) của vị thành niên (VTN), thanh niên (TN)
trong thời gian qua cho thấy một số tồn tại với những nguyên nhân khác nhau cụ
thể như sau:
+ Nội dung các chính sách về SKSS, SKTD
cho VTN, TN mặc dù đã được tỉnh đề cập đến trong một số văn bản nhưng chưa bao
trùm đối tượng một cách toàn diện.
+ Chưa có qui định giáo dục SKSS, SKTD
toàn diện cho VTN, TN là yêu cầu bắt buộc cần phải triển khai đồng bộ và toàn
diện trong nhà trường.
+ Chưa có kế hoạch, hướng dẫn cụ thể để
mở rộng triển khai bình đẳng giới, nhạy cảm giới trong chăm sóc SKSS, SKTD cho
VTN, TN; chưa có hướng dẫn cụ thể về nội dung và cách thức vận động tạo môi trường
thuận lợi cho lĩnh vực chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN để các Sở, ban, ngành địa
phương có thể vận dụng thực hiện, cũng như huy động sự tham gia hiệu quả của
các đoàn thể hội thanh niên, phụ nữ.
- Nhân lực y tế cung
cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN của tỉnh được bao phủ
rộng khắp. Các cơ sở y tế cũng như mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS,
SKTD cho VTN, TN được thiết lập từ tỉnh đến huyện, xã và thôn. Tuy nhiên, mạng
lưới hoạt động chưa đáp ứng với việc cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD
cho VTN, TN. Bên cạnh đó, nhân lực của khối trường học có khả năng tham gia
cung cấp thông tin, dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN còn khá
hạn chế.
- Trong lĩnh vực thông tin còn thiếu hệ
thống theo dõi và thu thập số liệu thường quy đổi với các chỉ số cơ bản về
SKSS, SKTD của VTN, TN khiến cho thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN
chưa được thu thập một cách có hệ thống và toàn diện, thiếu chính xác và chưa kịp
thời. Chất lượng lưu trữ và thu thập số liệu rất hạn chế.
- Chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS &
SKTD thân thiện không đồng đều và các can thiệp mới dừng ở quy mô tư vấn điểm,
chưa nhân rộng mô hình, chủ yếu là do thiếu kinh phí và chương trình không lồng
ghép kết hợp với các hoạt động thường qui ở địa bàn can thiệp.
- Các hoạt động truyền thông cung cấp
thông tin, tư vấn về SKSS, SKTD cho VTN, TN ngoài nhà trường đã được thực hiện
nhưng tổ chức rời rạc. Việc cung cấp thông tin và dịch vụ về SKSS, SKTD cho các
nhóm đối tượng như: nhóm VTN trong độ tuổi từ 10 đến 14; nhóm VTN, TN chưa kết
hôn; nhóm VTN, TN khuyết tật; nhóm VTN di cư; nhóm VTN, TN lao động tại các khu
công nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Việc tuyên truyền về SKSS, SKTD cho
VTN, TN trong cộng đồng, tới các bậc cha mẹ cũng chỉ mới là các bước ban đầu.
- Việc thiết lập và duy trì mối liên kết,
hiệu quả giữa các điểm cung cấp thông tin SKSS, SKTD tại trường học, cộng đồng,
doanh nghiệp… và mạng lưới cung cấp dịch vụ thân thiện tại địa phương bao gồm cả
các đơn vị y tế tuyến cơ sở còn rất hạn chế. Việc mở rộng dịch vụ thân thiện
còn gặp nhiều khó khăn. Tại tuyến xã, dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN
chưa được thực hiện hoặc thực hiện nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn.
- Cơ sở y tế tư nhân có xu hướng được
VTN, TN chưa lập gia đình lựa chọn nhiều hơn trong sử dụng dịch vụ chăm sóc
SKSS, SKTD. Tuy nhiên, mạng lưới y tế tư nhân hầu như chưa được tham gia vào
đào tạo cập nhật về cung cấp dịch vụ thân thiện với VTN-TN và chưa được giám
sát thường xuyên về chất lượng dịch vụ…
Như vậy, chăm sóc SKSS, SKTD cho
VTN, TN tỉnh Bắc Ninh mặc dù đã được quan tâm nhưng vẫn còn hệ lụy ảnh hưởng đến
sự phát triển kinh tể xã hội bền vững của tỉnh. Căn cứ kết quả thực hiện Kế hoạch
giai đoạn 2016-2020, việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2022-2025 là rất cần thiết.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng SKSS, SKTD của VTN,
TN; thông qua việc đẩy mạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ
chuyên môn kỹ thuật chăm sóc SKSS, SKTD có chất lượng, phù hợp với điều kiện học
tập, làm việc và sinh hoạt của nhóm VTN-TN góp phần đưa VTN-TN trở thành một lực
lượng lao động khỏe mạnh, phát huy hết tiềm năng để đóng góp vào sự phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh, hướng tới đạt được các mục tiêu Phát triển bền
vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể 1: Tăng
cường cung cấp thông tin, giáo dục, truyền thông về SKSS, SKTD cho VTN, TN
- Truyền thông, vận động nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
- Tiếp
tục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN và
các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Đoàn thanh niên...) thông qua
các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù của các đối
tượng, ưu tiên trong trường học, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và một số
nhóm đối tượng thiệt thòi.
- 80% VTN, TN có hiểu biết về những nội
dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD như tình dục an toàn, các biện pháp tránh
thai, hậu quả của mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, phòng chống
các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/lây truyền qua đường tình dục.
- 80% các thầy cô giáo, cha mẹ được cung
cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
- 80% TN trẻ đang làm việc trong các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước
liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD (như BHXH, BHYT trong chăm sóc thai
sản, biện pháp tránh thai, thông tin về các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc
SKSS/SKTD...).
- 80% VTN, TN được cung cấp địa chỉ và
biết các cơ sở cung cấp dịch vụ có chất lượng về chăm sóc SKSS, SKTD.
- 60% TN lứa tuổi 15-24 có hành vi tình
dục an toàn.
Mục tiêu cụ thể 2: Tăng
cường tiếp cận và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện
cho VTN, TN
- 90% cơ sở chăm sóc SKSS tại tất cả các
tuyến thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD cho
VTN, TN.
- 90% cơ sở chăm sóc SKSS tuyến tỉnh có
cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN,
TN.
- 80% nhu cầu về các biện pháp tránh
thai hiện đại ở phụ nữ độ tuổi 15- 24 được đáp ứng.
- Tỷ lệ mang thai ở VTN/tổng số phụ nữ
mang thai trong năm báo cáo giảm từ 2,4% xuống còn 1,8%.
- Tỷ suất sinh ở VTN giảm từ 23 ca
sinh/1.000 phụ nữ xuống còn 18 ca sinh/1.000 phụ nữ.
- Tỷ lệ phá thai ở VTN/tổng số phụ nữ
phá thai trong năm báo cáo giảm từ 1,45% xuống còn 1%.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: 8/8
huyện, thành phố, 126/126 xã, phường, thị trấn và các trường THCS, THPT,
Giáo dục nghề nghiệp, Cao đẳng và Đại học đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng:
- Đối tượng can thiệp trực tiếp: Vị
thành niên và thanh niên đang học tập, sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng tác động: Lãnh đạo các cấp ủy
đảng, chính quyền, các Sở, ban ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, cha mẹ, thầy cô
giáo, cán bộ Đoàn thanh niên.
3. Thời gian: Từ
năm 2022-2025
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ
THỂ
1. Tăng cường truyền
thông vận động chính sách và truyền thông thay đổi hành vi
- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm
quan trọng của chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN cho các nhà quản lý, các
lĩnh vực liên quan như giáo dục, doanh nghiệp… Nhằm nâng cao hiểu biết của lãnh
đạo các cấp ủy, chính quyền, các ban ngành liên quan về tầm quan trọng và những
thách thức trong việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao SKSS, SKTD cho VTN-TN.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Nội vụ rà soát, cập nhật và triển khai Chương trình giáo dục
SKSS/SKTD toàn diện cho VTN, TN bao gồm cả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THCS, THPT, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan,
phương tiện thông tin đại chúng để cải tiến phương pháp, nội dung truyền thông
về sự cần thiết và nhu cầu chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tổ
chức truyền thông kiến thức về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN đến các nhóm đối
tượng có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động SKSS, SKTD của VTN-TN là bậc phụ
huynh, cha mẹ, ông bà, các nhà quản lý doanh nghiệp….
- Tăng cường các hoạt động thông tin -
giáo dục - truyền thông cho cộng đồng những kiến thức về chăm sóc SKSS, SKTD của
VTN, TN, đặc biệt là kiến thức và thực hành đúng về tình dục an toàn, phòng
tránh mang thai ngoài ý muốn, phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
tính sẵn có và địa chỉ các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN,
TN.
- Cải tiến nội dung, đa dạng hóa các
hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại
chúng. Đặc biệt chú trọng tới ứng dụng các loại hình truyền thông mới như
internet, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác, mạng
xã hội...
- Phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn
thể, các tổ chức chính trị - xã hội nhằm đa dạng hoá các loại hình truyền thông
đến các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Đào tạo kỹ năng tư vấn và truyền thông
trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại
cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở
cung cấp dịch vụ.
2. Nâng cao hiệu quả
quản lý và năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN
- Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm
sóc SKSS, SKTD về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và
đánh giá công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN tại các tuyến.
- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm và phối hợp hành động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa
phương trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về chăm sóc
SKSS, SKTD đối với VTN, TN.
- Đổi mới phương thức đào tạo liên tục
theo hướng đào tạo dựa trên năng lực, đào tạo lấy học viên làm trung tâm. Thể
chế hóa chế độ đào tạo cập nhật thường xuyên bắt buộc cho cán bộ y tế trong
lĩnh vực chăm sóc SKSS về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
3. Đảm bảo tài chính,
đổi mới phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ
chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN
- Vận động tăng đầu tư từ ngân sách nhà
nước bao gồm cả kinh phí trung ương và địa phương đối với hoạt động chăm sóc
SKSS, SKTD cho VTN, TN.
- Vận động chính sách, nguồn lực và tạo
môi trường xã hội thuận lợi để chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN, trong đó lưu ý
đưa hoạt động tư vấn SKSS, SKTD cho VTN, TN vào gói dịch vụ được chi trả.
- Vận động các nhà tài trợ, các đối tác
phát triển hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật để chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
4. Đảm bảo nguồn nhân
lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn chăm sóc SKSS, SKTD của VTN,
TN cho y tế các tuyến
- Xây dựng chương trình đào tạo, chăm
sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN có lồng ghép các nội dung về giới, bạo lực giới
và phòng chống bạo lực giới, hướng đến cung cấp dịch vụ thân thiện.
- Tổ chức đào tạo liên tục nhằm nâng cao
năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN,
TN.
- Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào tạo theo
nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm
tay chỉ việc về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN.
5. Về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ chăm sóc SKSS, SKTD hướng tới dịch vụ thân thiện có chất lượng cho
VTN, TN tại tất cả các tuyến.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN, đồng thời đánh giá các
mô hình, giải pháp can thiệp nhằm rút kinh nghiệm cho việc nhân rộng.
6. Nâng cao tính sẵn
có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN
- Xây dựng và cập nhật các tài liệu, hướng
dẫn chuyên môn như Hướng dẫn cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với
VTN, TN; giáo dục SKSS, SKTD toàn diện cho VTN, TN, lưu ý tới các nhóm đối tượng
ưu tiên.
- Đẩy mạnh sự tham gia của VTN, TN trong
xây dựng, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá các mô hình điểm về cung cấp
thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc
SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN, ưu tiên các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Mở rộng áp dụng các cách tiếp cận mới
trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN thông qua
các dự án cộng đồng (như phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, khởi nghiệp, hỗ
trợ sinh kế, sức khỏe cộng đồng, .v.v.), các ứng dụng công nghệ thông tin/trí
tuệ nhân tạo, .v.v. nhằm tăng cường tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ chăm
sóc SKSS, SKTD ở VTN, TN; nâng cao chất lượng thông tin/dịch vụ và cải thiện sự
hài lòng của người sử dụng dịch vụ.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết trong cung
cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN trên cơ sở huy động hiệu
quả các nguồn lực xã hội từ ngân sách nhà nước, cơ sở y tế tư nhân, các nguồn lực
hợp pháp khác.
7. Ứng dụng công nghệ
thông tin và cải thiện chất lượng báo cáo thống kê y tế
- Hoàn thiện bộ chỉ số, công cụ theo
dõi, đánh giá về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN theo các nhóm: tuổi, khu vực,
trình độ học vấn, kinh tế … và lồng ghép vào hệ thống thống kê báo cáo cũng như
cơ sở dữ liệu về SKSS; đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm
nâng cao chất lượng báo cáo.
- Cải thiện quy trình quản lý thông tin
về SKSS, SKTD cho VTN, TN (bao gồm: thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin)
trên nền tảng hệ thống thống kê báo cáo và cơ sở dữ liệu về SKSS hiện có.
- Tăng cường thu thập, phân tích dữ liệu
và sử dụng các thông tin đã phân tích theo độ tuổi, giới, trình độ, nơi học tập,
làm việc và loại hình dịch vụ liên quan tới SKSS, SKTD của VTN, TN.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách nhà nước: Nguồn
ngân sách Trung ương và địa phương đảm
bảo lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch đang triển khai thực hiện tại
địa phương.
- Các nguồn
ngân sách hợp pháp khác.
Hằng năm Sở Y tế phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán kinh phí chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán
kinh phí cụ thể cho từng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành,
đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; hằng
năm tổ chức sơ kết, tổng kết tiến độ thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Y tế.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ban, ngành, đoàn thể thực
hiện chương trình giáo dục sức khoẻ, đặc biệt là SKSS cho VTN, TN trong
nhà trường. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên những kiến thức, kỹ năng giảng dạy
và truyền đạt các nội dung về giáo dục giới tính, tình dục và sức khoẻ VTN và
TN.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về bảo vệ, chăm sóc,
nâng cao sức khoẻ VTN và TN cho học sinh, sinh viên và xây dựng góc tư vấn thân
thiện tại các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, các Trung tâm GDTX,
GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh và trường Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh. Đưa nội dung
chăm sóc sức khoẻ VTN, TN vào trong chương trình đào tạo của các Trung tâm học
tập cộng đồng.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành thu thập số liệu, báo cáo
tình hình hoạt động nội dung của kế hoạch do ngành phụ trách theo định kỳ hàng
quý, hàng năm gửi Sở Y tế để tổng hợp.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan tham mưu xây dựng các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm chính sách y
tế cho các đối tượng dễ bị tổn thương, yếu thế, các đối tượng ở cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; xây dựng mạng lưới kết nối, lồng ghép dịch vụ về chăm sóc phát triển
toàn diện cho VTN, TN; hỗ trợ VTN, TN tiếp cận với các chế độ bảo hiểm y tế,
các gói dịch vụ bảo vệ, chăm sóc VTN, TN và các phúc lợi xã hội; đẩy mạnh việc
xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với VTN, TN.
4. Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ, phối hợp với Sở Y tế và các ngành
liên quan cân đối ngân sách và các nguồn vốn khác, tham
mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí phù hợp để đảm bảo thực hiện Kế
hoạch chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025; trình
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân
sách của luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế và các Sở, ngành liên quan tăng cường hướng dẫn chỉ
đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ quan, các đơn vị có
ấn phẩm xuất bản trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh các hoạt động
thông tin, tuyên truyền, giáo dục về chăm sóc SKSS, SKTD cho
VTN, TN; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về tuyên truyền công tác chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em vào can
thiệp dự phòng lây truyền HIV, giang mai, viêm gan B từ cha mẹ sang con.
6. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan liên quan chỉ đạo các cấp tổ chức triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số,
kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
- Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với ngành y
tế đề xuất các hoạt động, chương trình chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN cho
đoàn viên, công nhân lao động ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc SKSS, SKTD
VTN, TN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025, xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể
hóa nội dung hoạt động sát với tình hình của địa phương về công tác chăm sóc
SKSS, SKTD VTN, TN; có kế hoạch bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách của địa
phương để hỗ trợ công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
- Chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể, các tổ chức liên quan trên địa bàn thực hiện tốt công tác chăm
sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện đề án “Chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025”. Trong
quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh
(qua Sở Y tế) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c) ;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh (ph/h);
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo BN; Đài PTTH; Cổng TTĐT tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|