Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025”

Số hiệu 285/KH-UBND
Ngày ban hành 23/05/2022
Ngày có hiệu lực 23/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Vương Quốc Tuấn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 285/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 23 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2022-2025”

Căn cứ Quyết định số 5914/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025”;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025” cụ thể như sau:

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Trẻ em năm 2016;

- Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá XII về công tác Bảo vệ, Chăm sóc và Nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

- Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên và Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/07/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP;

- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

- Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ Y tế về phê duyệt tài liệu Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản;

- Quyết định số 5914/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025”;

- Chiến lược toàn cầu về sức khỏe phụ nữ, trẻ em và vị thành niên giai đoạn 2016-2030 của Liên hiệp quốc.

2. Cơ sở thực tiễn

- Bắc Ninh là tỉnh đồng bằng, có diện tích 822,7 km2, dân số 1.462.945 người, chỉ chiếm 1,485% dân số cả nước và đứng thứ 22/63 tỉnh, thành phố, trong đó nam 725.237 người và nữ 737.708 người; khu vực thành thị 536.149 người, chiếm 36,6% dân số toàn tỉnh và khu vực nông thôn 926.796 người, chiếm 63,4%. Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2021 đạt 43% với khoảng 620.000 người sống tại các đô thị và 57% với khoảng 540.000 người sống tại các xã ngoài đô thị.

- Bắc Ninh có dân số trong nhóm tuổi dưới 15 là 317.199 người, chiếm 25,26% tổng dân số. Nhóm tuổi từ 10-24 của tỉnh chiếm khoảng 25% dân số. Ở lứa tuổi này các em đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS). Số vị thành niên có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, có con sớm, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục…có xu hướng gia tăng.

- Kết quả thực hiện chương trình chăm sóc SKSS, sức khỏe tình dục (SKTD) của vị thành niên (VTN), thanh niên (TN) trong thời gian qua cho thấy một số tồn tại với những nguyên nhân khác nhau cụ thể như sau:

+ Nội dung các chính sách về SKSS, SKTD cho VTN, TN mặc dù đã được tỉnh đề cập đến trong một số văn bản nhưng chưa bao trùm đối tượng một cách toàn diện.

+ Chưa có qui định giáo dục SKSS, SKTD toàn diện cho VTN, TN là yêu cầu bắt buộc cần phải triển khai đồng bộ và toàn diện trong nhà trường.

+ Chưa có kế hoạch, hướng dẫn cụ thể để mở rộng triển khai bình đẳng giới, nhạy cảm giới trong chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN; chưa có hướng dẫn cụ thể về nội dung và cách thức vận động tạo môi trường thuận lợi cho lĩnh vực chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN để các Sở, ban, ngành địa phương có thể vận dụng thực hiện, cũng như huy động sự tham gia hiệu quả của các đoàn thể hội thanh niên, phụ nữ.

- Nhân lực y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN của tỉnh được bao phủ rộng khắp. Các cơ sở y tế cũng như mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN được thiết lập từ tỉnh đến huyện, xã và thôn. Tuy nhiên, mạng lưới hoạt động chưa đáp ứng với việc cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD cho VTN, TN. Bên cạnh đó, nhân lực của khối trường học có khả năng tham gia cung cấp thông tin, dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN còn khá hạn chế.

- Trong lĩnh vực thông tin còn thiếu hệ thống theo dõi và thu thập số liệu thường quy đổi với các chỉ số cơ bản về SKSS, SKTD của VTN, TN khiến cho thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN chưa được thu thập một cách có hệ thống và toàn diện, thiếu chính xác và chưa kịp thời. Chất lượng lưu trữ và thu thập số liệu rất hạn chế.

- Chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS & SKTD thân thiện không đồng đều và các can thiệp mới dừng ở quy mô tư vấn điểm, chưa nhân rộng mô hình, chủ yếu là do thiếu kinh phí và chương trình không lồng ghép kết hợp với các hoạt động thường qui ở địa bàn can thiệp.

- Các hoạt động truyền thông cung cấp thông tin, tư vấn về SKSS, SKTD cho VTN, TN ngoài nhà trường đã được thực hiện nhưng tổ chức rời rạc. Việc cung cấp thông tin và dịch vụ về SKSS, SKTD cho các nhóm đối tượng như: nhóm VTN trong độ tuổi từ 10 đến 14; nhóm VTN, TN chưa kết hôn; nhóm VTN, TN khuyết tật; nhóm VTN di cư; nhóm VTN, TN lao động tại các khu công nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Việc tuyên truyền về SKSS, SKTD cho VTN, TN trong cộng đồng, tới các bậc cha mẹ cũng chỉ mới là các bước ban đầu.

- Việc thiết lập và duy trì mối liên kết, hiệu quả giữa các điểm cung cấp thông tin SKSS, SKTD tại trường học, cộng đồng, doanh nghiệp… và mạng lưới cung cấp dịch vụ thân thiện tại địa phương bao gồm cả các đơn vị y tế tuyến cơ sở còn rất hạn chế. Việc mở rộng dịch vụ thân thiện còn gặp nhiều khó khăn. Tại tuyến xã, dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN chưa được thực hiện hoặc thực hiện nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn.

- Cơ sở y tế tư nhân có xu hướng được VTN, TN chưa lập gia đình lựa chọn nhiều hơn trong sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD. Tuy nhiên, mạng lưới y tế tư nhân hầu như chưa được tham gia vào đào tạo cập nhật về cung cấp dịch vụ thân thiện với VTN-TN và chưa được giám sát thường xuyên về chất lượng dịch vụ…

Như vậy, chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN tỉnh Bắc Ninh mặc dù đã được quan tâm nhưng vẫn còn hệ lụy ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tể xã hội bền vững của tỉnh. Căn cứ kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2016-2020, việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025 là rất cần thiết.

[...]