Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 1543/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021- 2025” trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Số hiệu 1543/KH-UBND
Ngày ban hành 12/05/2022
Ngày có hiệu lực 12/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Tống Thanh Hải
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1543/KH-UBND

Lai Châu, ngày 12 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2021- 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Quyết định số 5914/QĐ-BYT, ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021- 2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên thông qua việc đẩy mạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục có chất lượng, phù hợp với điều kiện học tập, làm việc và sinh hoạt của các nhóm vị thành niên, thanh niên, góp phần đưa vị thành niên, thanh niên trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh đóng góp vào các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Lai Châu nói riêng và Việt Nam nói chung.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự cam kết của các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), sức khỏe tình dục (SKTD) của vị thành niên, thanh niên (VTN-TN) dựa trên bằng chứng.

Chỉ tiêu đến năm 2025:

- 70% cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, thực hiện các chính sách về SKSS, SKTD của VTN-TN và bố trí ngân sách thực hiện trong nhà trường, cộng đồng, cơ sở/doanh nghiệp.

- Tối thiểu 80% các cơ sở chăm sóc SKSS, trường học, cơ sở/doanh nghiệp tại địa phương có các kế hoạch triển khai các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN.

2.2. Mục tiêu cụ thể 2: Tiếp tục nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi của VTN-TN về chăm sóc SKSS, SKTD và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ đoàn thanh niên, chủ đơn vị/doanh nghiệp…) thông qua các hoạt động truyền thông giáo dục và tư vấn phù hợp với các đối tượng ưu tiên.

Chỉ tiêu đến năm 2025:

- Nội dung giáo dục SKSS, SKTD toàn diện phù hợp với lứa tuổi bao gồm các kỹ năng sống liên quan đến vấn đề SKSS, SKTD được đưa vào chương trình giảng dạy trong nhà trường.

- Ít nhất 70% VTN-TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên1 có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong SKSS, SKTD của VTN-TN như giáo dục giới tính, tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, mang thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/lây truyền qua đường tình dục, lây nhiễm HIV, phòng ngừa xâm hại và bạo lực tình dục, dự phòng phát hiện sớm ung thư đường sinh sản…

- Ít nhất 80% các thầy cô giáo được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN.

- Ít nhất 80% bậc cha mẹ hoặc người giám hộ của VTN-TN thuộc nhóm tuổi từ 10-14, nhóm VTN-TN khuyết tật được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN.

- Ít nhất 50% các chủ cơ sở/doanh nghiệp được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.

- Ít nhất 70% người lao động (dưới 30 tuổi) trong các cơ sở/doanh nghiệp có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong chăm sóc thai sản và biện pháp tránh thai… và được cung cấp thông tin về nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD cho thanh niên.

- Ít nhất 70% VTN-TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên được cung cấp địa chỉ và biết các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD đảm bảo chất lượng.

- Ít nhất 60% VTN-TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên có hành vi tình dục an toàn.

2.3. Mục tiêu cụ thể 3: Tăng cường tiếp cận nâng cao chất lượng và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng ưu tiên.

Chỉ tiêu đến năm 2025:

- 80% cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến tỉnh có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN.

- 70% cơ sở chăm sóc SKSS tư nhân có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN.

- 60% cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN.

- Có ít nhất 01 cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho nhóm VTN-TN ưu tiên, tập trung vào nhóm VTN-TN khuyết tật.

- 50% cơ sở chăm sóc SKSS tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN-TN.

[...]