Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 70/KH-UBND
Ngày ban hành 06/04/2022
Ngày có hiệu lực 06/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 06 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định 5914/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Đề án). Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:

I. Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020

Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên (VTN-TN) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm tại tỉnh Ninh Bình. Kết quả của công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục (SKSS, SKTD) cho VTN-TN giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:

- Tại các trường trung học phổ thông (THPT) và trung học cơ sở (THCS) trong toàn tỉnh đã tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, truyền thông tư vấn SKSS, SKTD cho học sinh tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với kiến thức SKSS, SKTD. Thông qua đó công tác tuyên truyền, vận động và tư vấn được triển khai một cách thường xuyên với những chủ đề khác nhau. Kết hợp với việc truyền tải nội dung, kiến thức, các em cũng có được những hoạt động giao lưu vui vẻ, đoàn kết như văn nghệ, đố vui, tìm hiểu về SKSS...

- Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp hiệu quả của các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, bắt đầu từ năm 2010, mô hình tư vấn, kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân và chăm sóc SKSS cho VTN-TN được triển khai thí điểm tại 4 câu lạc bộ, hai điểm cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh và sau đó được nhân rộng ra toàn tỉnh. Đến năm 2020 toàn tỉnh hiện có 12 đơn vị tuyến tỉnh, huyện và 143 trạm y tế xã, phường có lồng ghép điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS cho VTN-TN. Các cơ sở này có góc tư vấn, tài liệu tư vấn và dụng cụ khám cho VTN-TN, các cán bộ y tế đã được tập huấn kiến thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ cho đối tượng VTN-TN. Qua đó cung cấp dịch vụ khám, tư vấn, cung cấp kiến thức về SKSS, SKTD cho VTN-TN. Hàng năm có trên 1.000 cặp nam/nữ trước khi kết hôn được tư vấn kiểm tra sức khỏe, tiêm vắc xin phòng Viêm gan B, vắc xin 3 trong 1 (Sởi/Quai bị /Rubella), Uốn ván…

- 100% các cơ sở y tế tuyến tỉnh đến tuyến xã/phường/thị trấn tại tỉnh đều cung cấp dịch vụ khám, tư vấn về SKSS, SKTD cho đối tượng VTN-TN.

- Cán bộ hệ sức khoẻ sinh sản các tuyến được đào tạo cập nhật kiến thức về cung cấp dịch vụ thân thiện VTN-TN, sinh hoạt theo chuyên đề, phòng chống xâm hại tình dục… khám và tư vấn chia sẻ về SKSS, SKTD đảm bảo bí mật riêng tư, không phán xét để VTN-TN dễ dàng tiếp cận dịch vụ.

- Tỷ suất sinh ở nữ VTN (15-19 tuổi) từ 9 ca sinh/1.000 phụ nữ sinh (năm 2016) xuống còn 6 ca VTN sinh/1.000 phụ nữ sinh (năm 2020). Tỷ suất sinh của phụ nữ 15-19 tuổi là chỉ báo khá quan trọng bởi sinh con trước tuổi 20 không chỉ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe bà mẹ, trẻ em mà còn làm giảm cơ hội giáo dục, phát triển sự nghiệp của phụ nữ. Do đó, giảm tỷ lệ sinh của nhóm nữ vị thành niên luôn là một mục tiêu trong chính sách về sức khỏe, dân số, kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam.

- Tỷ lệ VTN có thai/tổng số phụ nữ có thai có xu hướng giảm nhẹ từ 0,49% (năm 2016) xuống còn 0,47% (năm 2020). Tỷ lệ VTN phá thai/tổng số phụ nữ phá thai cũng có sự giảm từ 0,9% (năm 2016) xuống còn 0,7 % (năm 2020). Hai chỉ số này phần nào phản ánh kiến thức của VTN về SKSS và các biện pháp tránh thai ngày càng được cải thiện từ đó giúp hạn chế việc mang thai ngoài ý muốn ở lứa tuổi VTN - TN. Tuy nhiên, số liệu phá thai này chưa phản ánh được tình trạng phá thai tại tỉnh do việc thu thập số liệu phá thai tại cơ sở y tế tư nhân còn hạn chế.

Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong giai đoạn 2016-2020, công tác triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh còn gặp một số khó khăn như: Nhân lực thường biến động nên tình trạng cán bộ được đào tạo lại không trực tiếp tham gia lâu dài trong cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD cho VTN-TN dẫn đến tình trạng thiếu cán bộ được đào tạo chuyên sâu về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN; Tại trường học, quy định cán bộ y tế trường học có chứng chỉ hành nghề là một rào cản lớn cho việc thực hiện các dịch vụ tại trường học mà có thể được Bảo hiểm y tế thanh toán do rất nhiều trường không có cán bộ y tế đạt trình độ theo yêu cầu. Điều này đã tạo ra những rào cản cho các trường học trong việc cung cấp dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN nói riêng; Công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho thanh niên tại các khu công nghiệp, khu chế xuất còn hạn chế.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Cải thiện tình trạng SKSS, SKTD của VTN-TN thông qua việc đẩy mạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật chăm sóc SKSS, SKTD có chất lượng, phù hợp với điều kiện học tập, làm việc và sinh hoạt của các nhóm VTN-TN, góp phần đưa VTN- TN trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh đóng góp vào các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể

TT

Tên mục tiêu, chỉ tiêu

ĐVT

Chỉ tiêu đến năm 2025

1

Mục tiêu 1: Truyền thông vận động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN.

 

 

 

Tỷ lệ huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN.

%

100

2

Mục tiêu 2: Tiếp tục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Đoàn thanh niên...) thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù của các đối tượng, ưu tiên trong trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất và một số nhóm đối tượng thiệt thòi.

 

 

2.1

Tỷ lệ VTN-TN có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD như tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, hậu quả của mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/ lây truyền qua đường tình dục/ HIV/AIDS.

%

≥ 70

2.2

Tỷ lệ các thầy cô giáo, cha mẹ được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN.

%

≥ 80

2.3

Tỷ lệ VTN- TN được tiếp cận các cơ sở cung cấp dịch vụ có chất lượng về chăm sóc SKSS, SKTD.

%

≥ 70

2.4

Tỷ lệ thanh niên lứa tuổi 15-24 có hành vi tình dục an toàn.

%

≥ 60

3

Mục tiêu 3: Tăng cường tiếp cận nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN- TN, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng ưu tiên

 

 

3.1

Tỷ lệ các cơ sở chăm sóc SKSS tại tất cả các tuyến thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD cho VTN- TN.

%

100

3.2

Tỷ lệ các cơ sở chăm sóc SKSS có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN- TN.

%

100

3.3

Tỷ lệ cơ sở chăm sóc SKSS (công lập và tư nhân ) tuyến tỉnh, huyện cung cấp thông tin, tư vấn SKSS, SKTD cho VTN- TN; Tư vấn và khám sức khỏe trước khi mang thai cho VTN- TN.

%

100

3.4

Tỷ lệ mang thai ở VTN/tổng số phụ nữ mang thai

%

< 0,47

3.5

Tỷ suất sinh ở VTN

 

< 6 ca sinh/ 1.000 phụ nữ.

3.6

Tỷ lệ phá thai ở VTN/tổng số phụ nữ phá thai

%

< 0,7

III. Đối tượng và thời gian thực hiện

1. Đối tượng

- Vị thành niên và thanh niên, trong đó bao gồm các nhóm đối tượng ưu tiên sau:

+ Nhóm VTN trong độ tuổi từ 10 đến 14;

+ Nhóm VTN- TN khuyết tật;

+ Nhóm VTN- TN di cư;

+ Nhóm VTN- TN là người dân tộc thiểu số;

+ Nhóm VTN- TN thanh niên và người trẻ dưới 30 tuổi (là người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn) lao động tại các khu công nghiệp;

+ Nhóm VTN- TN có hành vi nguy cơ cao đối với SKSS, SKTD như nhóm sử dụng ma túy và các chất gây nghiện, thanh niên mại dâm, đồng giới (đặc biệt là đồng giới nam).

- Nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc sức khoẻ sinh sản.

2. Thời gian thực hiện: Năm 2021 đến hết năm 2025.

[...]