Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu | 28/KH-UBND |
Ngày ban hành | 26/01/2018 |
Ngày có hiệu lực | 26/01/2018 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký | Lê Văn Nghĩa |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 26 tháng 01 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống tham nhũng (PCTN) nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh năm 2018 và những năm tiếp theo, từng bước xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính.
- Chủ động phòng ngừa, khắc phục những hạn chế, yếu kém về công tác PCTN; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong việc đấu tranh PCTN; loại bỏ các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quán triệt quan điểm, mục tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, trách nhiệm của từng ngành, từng cấp phù hợp với yêu cầu thực tiễn, xây dựng kế hoạch thực hiện mang tính khả thi, thực tế, đảm bảo tính đồng bộ, tránh hình thức. Trong từng nhiệm vụ, giải pháp có phân công trách nhiệm cụ thể của các cơ quan tham mưu, cá nhân có liên quan, thời gian thực hiện cụ thể để thực hiện có hiệu quả công tác PCTN.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa; chủ động rà soát, tích cực phát hiện các dấu hiệu, hành vi tham nhũng để kịp thời chấn chỉnh hoặc xử lý theo đúng quy định của pháp luật, ngăn chặn kịp thời các hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra.
II. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác PCTN đến năm 2020; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 28/6/2017 của Tỉnh ủy về việc tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 05-KH/TU ngày 15/01/2016 của Tỉnh ủy Tiền Giang về việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 14/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thực hiện Chiến lược Quốc gia về PCTN đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Kế hoạch số 234/KH-UBND ngày 29/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 28/6/2017 về tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị.
2. Tổ chức triển khai quán triệt đầy đủ và kịp thời các quy định của pháp luật trong từng ngành, từng lĩnh vực nhất là các lĩnh vực thu chi tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm công, quản ý đất đai, công tác tổ chức cán bộ để cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh nhận thức, nắm vững và thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
3. Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về PCTN, nội dung chủ yếu là Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 Chính phủ; Hướng dẫn số 27-HD/BTGTW ngày 20/02/2017 của Ban Tuyên giáo Trung ương về công tác tuyên truyền PCTN, lãng phí, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong PCTN. Chú trọng hình thức tuyên truyền đa dạng, sát thực tiễn hướng tới mục tiêu nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện pháp luật về PCTN.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy hàng năm tại các cơ sở giáo dục đào tạo từ phổ thông trung học trở lên, kết hợp chặt chẽ giữa nội dung giảng dạy theo quy định phù hợp với thực tiễn công tác PCTN tại địa phương để thực hiện.
4. Tăng cường triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng sát với yêu cầu nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp, từng cơ quan, đơn vị, cụ thể đối với các giải pháp sau:
a) Thực hiện đầy đủ, đúng quy định việc công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên từng lĩnh vực cụ thể đã được quy định từ Điều 13 đến Điều 30 Luật Phòng, chống tham nhũng 2005, sửa đổi bổ sung 2007, năm 2012 và các văn bản pháp luật quy định cụ thể việc công khai minh bạch của từng lĩnh vực. Chú trọng các lĩnh vực về thu chi tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm công, quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, công tác tổ chức cán bộ, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, các khoản đóng góp của nhân dân… đảm bảo trong tất cả các lĩnh vực hoạt động đều phải được công khai, minh bạch theo quy định để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân được biết và giám sát việc thực hiện.
b) Xây dựng hoặc rà soát, điều chỉnh bổ sung và triển khai thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ và các quy định của ngành về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương kết hợp với việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 21/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc tăng cường chấp hành kỷ luật, kỹ cương, nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; quy định rõ những việc phải làm, không được làm, chế độ trách nhiệm và xử lý vi phạm để nâng cao trách nhiệm, kỹ cương và liêm chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhất là người đứng đầu. Triển khai thực hiện Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức.
c) Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về “Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức” và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ. Các sở, ngành, địa phương phải xác định danh mục các vị trí, thời hạn để lập kế hoạch và thực hiện việc chuyển đổi theo quy định gắn chặt với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và công tác phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện ngay việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viện chức được phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.
đ) Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số 08/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn thực hiện của ngành chức năng; khắc phục những hạn chế, sai sót qua kết quả kiểm tra năm 2017. Thủ trưởng của từng cơ quan, đơn vị, người được phân công nhận và ký nhận bản kê khai chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và phù hợp trong nội dung kê khai theo quy định; chú trọng nắm bắt tình hình, dư luận liên quan đến tài sản của người có nghĩa vụ kê khai, thực hiện nghiêm trách nhiệm giải trình, thẩm tra xác minh theo thẩm quyền đối với tài sản kê khai không rõ ràng, có dấu hiệu không trung thực để kết luận làm rõ và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
e) Đẩy mạnh cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; kiểm soát các thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ; Kế hoạch số 355/KH-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và Quyết định số 3849/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện nghiêm túc cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết kịp thời với tinh thần phục vụ tốt nhất cho người dân, doanh nghiệp khi có yêu cầu theo đúng thủ tục và thời gian quy định. các trường hợp chậm trễ trong thực hiện thủ tục hành chính đều phải có giải trình rõ ràng cho tổ chức và cá nhân có yêu cầu.
g) Tích cực đổi mới công nghệ trong quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế TCVN/ISO 9001: 2008 tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Kế hoạch số 230/KH-UBND ngày 30/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang; tăng cường các dịch vụ hành chính công trực tuyến, tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra và thông tin để người dân và doanh nghiệp biết phối hợp thực hiện.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam; Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 6080/UBND-TC ngày 09/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời ngăn chặn, xử lý tham nhũng, lãng phí theo kế hoạch đã được phê duyệt năm 2018, chú trọng những lĩnh vực nhạy cảm (tài chính, tài nguyên và môi trường, quản lý sử dụng đất đai, xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý sử dụng tài sản công, công tác tổ chức cán bộ) dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư, phản ảnh, tố cáo liên quan đến tổ chức, cá nhân để xác minh làm rõ, xử lý và kiên quyết xử lý theo quy định; chú trọng thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao với việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, minh bạch tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan tổ chức, đơn vị.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác sau thanh tra, các sai phạm đã kết luận phải được tổ chức thực hiện đầy đủ, nghiêm túc; tài sản nhà nước bị thất thoát do sai phạm phải được thu hồi; chú trọng áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để thu hồi tài sản từ tham nhũng mà có.
6. Các Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án ưu tiên đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và kịp thời đưa ra xét xử các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng đã được phát hiện; tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc phát hiện và xử lý tham nhũng, không để vụ việc tồn động kéo dài, nhất là các vụ việc được dư luận quan tâm.
Các đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị, nhất là các đơn có liên quan đến tham nhũng phải được tập trung làm rõ và có kết luận giải quyết; các thông tin (cả các đơn nặc danh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP hoặc tại khoản 4, Điều 55 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013) liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý được xem như nguồn thông tin cần được xác minh làm rõ.
7. Rà soát sửa đổi, bổ sung các tiêu chí thi đua ở các ngành, các cấp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả phòng, chống tham nhũng; tiêu chí thi đua phải theo yêu cầu, nội dung thực hiện Bộ chỉ số đánh giá phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh của Thanh tra Chính phủ; xem việc thực hiện các tiêu chí thi đua là một bộ phận trong việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.