Kế hoạch 273/KH-UBND về nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công và Chỉ số Năng lực cạnh tranh của tỉnh Tiền Giang năm 2021 và những năm tiếp theo

Số hiệu 273/KH-UBND
Ngày ban hành 22/09/2021
Ngày có hiệu lực 22/09/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Văn Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 273/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 22 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2021 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Năm 2020, Chỉ số Cải cách hành chính (PAR Index) của tỉnh xếp hạng 57/63 tỉnh, thành phố, đạt 80,89% (năm 2019 tỉnh xếp hạng 48/63 tỉnh, thành phố, đạt 79,68%); Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) xếp hạng 52/63 tỉnh, thành phố, đạt 42.295 điểm (năm 2019 tỉnh xếp hạng 38/63 tỉnh, thành phố đạt 43,21 điểm); Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) hạng 46/63 tỉnh, thành phố đạt 83,20% (năm 2019 tỉnh xếp hạng 42/63 tỉnh, thành phố, đạt 83,39%); Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp hạng 45/63 tỉnh, thành phố, đạt 62,78 điểm (năm 2019 tỉnh xếp hạng 46/63 tỉnh, thành phố, đạt 63,91 điểm), điểm số này còn thấp, chưa đạt được sự kỳ vọng của lãnh đạo tỉnh.

Để khắc phục những hạn chế, tồn tại và nâng cao các chỉ số này trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công và Chỉ số Năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2021 và những năm tiếp theo, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Khắc phục những tồn tại, hạn chế của những năm qua, xác định nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cho các cơ quan nhà nước nhằm cải thiện và nâng cao các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần của PAR Index, PAPI và PCI của tỉnh.

- Phấn đấu đến năm 2025, các chỉ số PAR Index, PAPI và PCI của tỉnh năm trong nhóm 30 hạng đầu của cả nước.

- Tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của các chỉ số.

- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan nhà nước trong nỗ lực cải thiện PAR Index, PAPI và PCI hàng năm của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Thực hiện kế hoạch nâng cao PAR Index, PAPI và PCI của tỉnh năm 2021 và những năm tiếp theo phải thực hiện đồng bộ.

- Tổ chức triển khai có hiệu quả việc cải thiện và nâng cao PAR Index, PAPI và PCI là nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước các cấp, trong đó trọng tâm là các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì, cải thiện các tiêu chí, tiêu chí thành phần của PAR Index, PAPI và PCI của tỉnh.

- Xác định cải thiện và nâng cao PAR Index, PAPI và PCI của tỉnh là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Kế thừa và phát huy những kết quả đạt được trong những năm qua, đồng thời, chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để nâng cao PAR Index, PAPI và PCI của tỉnh.

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

1. Chỉ số Cải cách hành chính (PAR Index)

a) Chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) hàng năm. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về CCHC đảm bảo nội dung và thời gian theo quy định; đề xuất những sáng kiến, cách làm hay trong CCHC; gắn kết quả thực hiện CCHC với công tác thi đua, khen thưởng. Rà soát, khắc phục các hạn chế qua kiểm tra, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của tỉnh.

- Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành, tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch CCHC, kế hoạch tuyên truyền CCHC giai đoạn, hàng năm của tỉnh đảm bảo hiệu quả, đúng thời gian quy định và thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; chỉ đạo kiện toàn Tổ kiểm tra công vụ (khi cần thiết). Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác CCHC hàng năm ít nhất 30% các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện; đề xuất xử lý kịp thời các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.

- Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến và Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.

- Văn phòng UBND tỉnh theo dõi chặt chẽ việc chấp hành quy chế làm việc của UBND tỉnh và rà soát tham mưu chỉ đạo kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ của Chính phủ giao, đồng thời kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

b) Cải cách thể chế

- Sở Tư pháp

+ Phối hợp, hướng dẫn các sở, ngành tỉnh tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và quy định của pháp luật.

+ Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm để triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện đúng thời gian quy định; xử lý các vấn đề phát hiện qua theo dõi và kế hoạch rà soát, hệ thống hóa VBQPPL hàng năm; kế hoạch kiểm tra việc thực hiện VBQPPL tại tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện đúng thời gian quy định; xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát, kiểm tra.

- Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh: chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời tham mưu UBND tỉnh ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những VBQPPL thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành hoặc thực tiễn tại địa phương.

c) Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)

[...]