Kế hoạch 270/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược lao động và việc làm trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 và tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 270/KH-UBND
Ngày ban hành 30/09/2024
Ngày có hiệu lực 30/09/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Quận 11
Người ký Huỳnh Kim Tuấn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 270/KH-UBND

Quận 11, ngày 30 tháng 9 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 1649/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Chiến lược lao động và việc làm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân Quận 11 xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược lao động và việc làm trên địa bàn quận giai đoạn 2023 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển thị trường lao động hướng đến linh hoạt, hiệu quả và bền vững, đảm bảo các mục tiêu: Mối quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ, duy trì phát triển kinh tế không để xảy ra tình trạng thất nghiệp cao và kéo dài; Nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống của người lao động trên cơ sở tăng năng suất lao động trên địa bàn quận; Triển khai thực hiện chủ động, linh hoạt các chính sách phù hợp và hiệu quả, cân đối cung lao động - cầu việc làm trong những ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Trong 05 năm, tạo việc làm mới cho 6.500 lao động (bình quân 1.300 lao động/năm); phấn đấu duy trì tỷ lệ thất nghiệp đô thị dưới 1% vào năm 2025, giữ vững tỷ lệ 1% đến năm 2030; tỷ lệ thất nghiệp thanh niên quận ở mức thấp dưới 2%.

b) Tỷ lệ lực lượng lao động qua đào tạo đạt 80% vào năm 2025 và đạt 85% vào năm 2030.

c) Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội quận; chất lượng đào tạo nghề của các trường, trung tâm, đơn vị có chức năng giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn trình độ quốc gia, tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, các nước phát triển trong khu vực; đến năm 2025 góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 80%.

Đến năm 2030, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề quốc gia; chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc gia góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 80%.

d) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội hằng năm đạt 5%/năm.

đ) Đến năm 2025: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội khoảng 60%; tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp khoảng 60%; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 95%.

Đến năm 2030: Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội khoảng 65%; tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp khoảng 65%; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 98%.

e) Đầu tư, phát triển giao dịch việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại, đồng bộ, thống nhất và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin.

Thực hiện điều tra, cập nhật dữ liệu về lao động theo hướng dẫn của Thành phố; ứng dụng hiệu quả hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng dụng, hệ thống kết nối, chia sẻ tích hợp dữ liệu và thực hiện chuyển đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về lao động; đưa cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động vào quản lý và khai thác sử dụng, kết nối chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia khác.

II. GIẢI PHÁP:

1. Đảm bảo việc làm bền vững trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, kinh tế chia sẻ

1.1. Tăng cường đổi mới công tác giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo gắn với thị trường lao động theo hướng mở, liên thông, hiện đại và thích ứng

Khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp.

Thực hiện vừa đào tạo nghề, vừa dạy văn hóa tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, để học sinh tốt nghiệp vừa có bằng trung học phổ thông, vừa có bằng nghề, đảm bảo chất lượng, đồng thời, có điều kiện tham gia thị trường lao động, tiếp tục học tập, nâng cao trình độ.

1.2. Đẩy nhanh lộ trình phổ cập nghề cho thanh niên, người lao động và công nhân thông qua các hình thức hỗ trợ phù hợp.

Triển khai các chính sách thu hút, hỗ trợ thanh niên, người lao động và công nhân học các chương trình giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm. Ưu tiên các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số và đối tượng yếu thế trong xã hội bằng các hình thức hỗ trợ phù hợp.

Hướng dẫn, triển khai thực hiện đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện theo Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ và Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, chú trọng xác định ngành nghề đào tạo theo nhu cầu người học và năng lực đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; tăng cường công tác hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ lệ tốt nghiệp học sinh sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp.

Đảm bảo việc thực hiện chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các học sinh, sinh viên học một số nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

1.3. Rà soát các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập

[...]