Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2021 về giảm sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 269/KH-UBND
Ngày ban hành 10/05/2021
Ngày có hiệu lực 10/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Bùi Đình Long
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 269/KH-UBND

Nghệ An, ngày 10 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

GIẢM SINH, GIẢM TỶ LỆ SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN; CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI, HÀNG HÓA VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH, SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Y tế, Tổng cục Dân s- KHHGĐ; sự vào cuộc của cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp; đặc biệt sự tham gia tích cực của hệ thống y tế, dân số các cấp và của nhân dân nên công tác dân số trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã đạt được những kết quả quan trọng, tạo được sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của người dân đối với công tác dân số. Tỷ suất sinh và tốc độ tăng dân số nhanh cơ bản được khống chế; chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình-chăm sóc sức khỏe sinh sản (KHHGĐ-CSSKSS) ngày càng được chú trọng nên tình trạng sức khỏe sinh sản ngày càng được cải thiện, chất lượng dân số ngày càng được nâng lên, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tỉnh nhà.

Để góp phần thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu công tác dân số trên địa bàn toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành “Kế hoạch giảm sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Triển khai thực hiện Kế hoạch nhm thể chế hóa các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giảm sinh, giảm sinh con thứ 3 trở lên; củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; mở rộng xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An, bảo đảm tính khả thi, thiết thực, hiệu quả.

b) Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS có chất lượng cho người dân nhm giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, đảm bảo sự công bng xã hội, tính bền vững của chương trình dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

c) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân về công tác dân số trong tình hình mới. Phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội, huy động và nâng cao hiệu quả của các nguồn lực đầu tư cho chương trình dân số phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội.

2. Yêu cầu

a) Các cấp, các ngành và các địa phương, đơn vị căn cứ kế hoạch này để xây dựng, cụ thể hóa từng nội dung, nhiệm vụ phù hợp với đặc thù của địa phương, đơn vị để thực hiện có hiệu quả các hoạt động về giảm sinh, giảm sinh con thứ 3 trở lên; củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; mở rộng xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản tại địa phương, đơn vị.

b) Các hoạt động cần được triển khai kịp thời, thiết thực, lựa chọn cách làm phù hợp, có hiệu quả, đúng tiến độ và chỉ tiêu đề ra.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên hàng năm, nhằm tiến tới đạt mức sinh thay thế vào năm 2030; Tăng cường khả năng tiếp cận PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS, bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân; góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An nhanh, bền vững.

2. Mc tiêu cthể

a) Thực hiện giảm sinh và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên:

- Tiếp tục duy trì mức giảm tỷ lệ sinh, phấn đấu giảm mức sinh đạt 0,2-0,3‰/năm, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 0,3%/năm một cách bền vững để tiến tới đạt mức sinh thay thế.

- Đến năm 2025, tổng tỉ suất sinh giảm xuống 2,41 con/phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và đạt 2,1 con/phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vào năm 2030.

- Đến năm 2025, 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh, hỗ trợ sinh sản và duy trì đến năm 2030.

- Đến năm 2025, có ít nhất 68% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại và đạt ít nhất 73% vào năm 2030.

b) Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình:

- Giảm ít nhất 1/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn năm 2025, giảm ít nhất 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn năm 2030;

- Ít nhất 75% cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, bao gồm cả khu vực ngoài công lập vào năm 2025, đạt ít nhất 90% năm 2030;

- 100% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, y tế thôn bản vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;

- Ít nhất 75% trạm Y tế đủ khả năng cung cấp các biện pháp tránh thai theo quy định (trừ triệt sản) vào năm 2025, đạt ít nhất 95% vào năm 2030;

- 100% cấp huyện có cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;

- 100% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động: Người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

[...]