ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 269/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 10 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
GIẢM SINH, GIẢM TỶ LỆ SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN; CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN
TRÁNH THAI, HÀNG HÓA VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH, SỨC
KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
Trong những năm qua, được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - KHHGĐ; sự
vào cuộc của cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp; đặc biệt sự tham gia tích cực của hệ thống y
tế, dân số các cấp và của nhân dân nên công tác dân số trên địa bàn tỉnh Nghệ
An đã đạt được những kết quả quan trọng, tạo được sự chuyển biến tích cực trong
nhận thức và hành động của người dân đối với công tác dân số. Tỷ suất sinh và tốc
độ tăng dân số nhanh cơ bản được khống chế; chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình-chăm sóc sức khỏe sinh sản (KHHGĐ-CSSKSS) ngày càng được
chú trọng nên tình trạng sức khỏe sinh
sản ngày càng được cải thiện, chất lượng dân số ngày càng được nâng lên, góp phần
quan trọng vào việc phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân tỉnh nhà.
Để góp phần thực hiện tốt mục tiêu,
chỉ tiêu công tác dân số trên địa bàn toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
ban hành “Kế hoạch giảm sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; cung cấp
phương tiện tránh thai, hàng hóa và nâng cao chất lượng dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện Kế hoạch nhằm thể chế hóa các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về giảm sinh, giảm sinh con thứ 3 trở lên; củng cố, phát triển và nâng cao chất
lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình; mở rộng xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình, sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An, bảo đảm tính khả thi, thiết
thực, hiệu quả.
b) Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và
đa dạng về PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS có chất lượng cho người dân
nhằm giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, đảm
bảo sự công bằng xã hội, tính bền vững của chương trình
dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
c) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân về công tác dân số trong tình hình mới.
Phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội, huy động và nâng cao hiệu quả của các nguồn
lực đầu tư cho chương trình dân số phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội.
2. Yêu cầu
a) Các cấp, các ngành và các địa
phương, đơn vị căn cứ kế hoạch này để xây dựng, cụ thể hóa từng nội dung, nhiệm vụ phù hợp với đặc thù
của địa phương, đơn vị để thực hiện có hiệu quả các hoạt động
về giảm sinh, giảm sinh con thứ 3 trở lên; củng cố, phát triển và nâng cao chất
lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình; mở rộng xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình, sức khỏe sinh sản tại địa phương, đơn vị.
b) Các hoạt động cần được triển khai
kịp thời, thiết thực, lựa chọn cách làm phù hợp, có hiệu quả, đúng tiến độ và
chỉ tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục giảm mức sinh, giảm tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên hàng năm, nhằm tiến tới đạt mức sinh thay thế vào năm
2030; Tăng cường khả năng tiếp cận PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS, bảo
đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người dân; góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An nhanh, bền vững.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Thực hiện giảm sinh và giảm tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên:
- Tiếp tục duy trì mức giảm tỷ lệ
sinh, phấn đấu giảm mức sinh đạt 0,2-0,3‰/năm, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên 0,3%/năm một cách bền vững để tiến tới đạt mức sinh thay thế.
- Đến năm 2025, tổng tỉ suất sinh giảm
xuống 2,41 con/phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và đạt 2,1 con/phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 100% phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại,
phòng tránh vô sinh, hỗ trợ sinh sản và duy trì đến năm 2030.
- Đến năm 2025, có ít nhất 68% phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại và đạt ít nhất
73% vào năm 2030.
b) Củng cố, phát triển và nâng cao chất
lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình:
- Giảm ít nhất 1/3 số vị thành niên,
thanh niên có thai ngoài ý muốn năm 2025, giảm ít nhất 2/3 số vị thành niên,
thanh niên có thai ngoài ý muốn năm 2030;
- Ít nhất 75% cơ sở cung cấp dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, bao gồm cả khu vực
ngoài công lập vào năm 2025, đạt ít nhất 90% năm 2030;
- 100% cấp xã tiếp tục triển khai cung
ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông
qua đội ngũ cộng tác viên dân số, y tế thôn bản vào năm
2025 và duy trì đến năm 2030;
- Ít nhất 75% trạm Y tế đủ khả năng
cung cấp các biện pháp tránh thai theo quy định (trừ triệt sản) vào năm
2025, đạt ít nhất 95% vào năm 2030;
- 100% cấp huyện có cơ sở y tế cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng; hỗ
trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- 100% cấp xã thường xuyên tổ chức
tuyên truyền, vận động: Người dân thực hiện kế hoạch hóa gia
đình, sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị
thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
c) Đẩy mạnh và mở rộng xã hội hóa phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ
KHHGĐ-CSSKSS:
- Đến năm 2025, 90-95% cán bộ của các
tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội các cấp và những người có
uy tín tại địa bàn triển khai nhận thức sâu sắc được ý nghĩa,
vai trò và tầm quan trọng của xã hội hóa các PTTT và đạt 95-100% vào năm 2030.
- 100% cán bộ, nhân viên tham gia thực
hiện xã hội hóa PTTT của các cơ sở y tế, dân số, các đơn vị
cung cấp dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS được cung cấp thông tin, kiến
thức về xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS vào năm 2025 và duy
trì đến năm 2030.
- Đến năm 2025,
có ít nhất 90% người dân có nhu cầu hiểu biết được tuyên
truyền, tư vấn, vận động sử dụng biện pháp tránh thai, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS; sản phẩm và dịch vụ phòng ngừa, phát hiện và xử lý nhiễm
khuẩn đường sinh sản; sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ sức khỏe tình dục và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 90% cơ quan y tế
cấp huyện, xã tổ chức cung ứng sản phẩm xã hội
hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 90% cơ sở y tế đủ điều
kiện tham gia xã hội hóa PTTT,
hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS được bổ sung, hỗ trợ trang thiết bị đạt chuẩn
để triển khai dịch vụ kỹ thuật và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 100% người cung cấp dịch
vụ, cán bộ quản lý của cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS được
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyển giao kỹ thuật và tổ chức phân phối sản phẩm, cung cấp dịch vụ xã hội hóa và duy trì đến năm 2030.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI
GIAN TRIỂN KHAI
1. Phạm vi: Triển khai trên toàn tỉnh.
2. Đối tượng
- Cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban,
ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.
- Nam, nữ, các cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ, vị thành niên, thanh niên, người cao tuổi.
- Người có uy tín, người đứng đầu tổ
chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.
- Cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện Chương trình.
3. Thời gian:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm
2025: Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến năm
2030: Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn
1, tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nỗ lực thực hiện
giảm sinh và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy, chính quyền
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa
việc chuyển hướng trọng tâm công tác dân số từ Dân số- KHHGĐ sang Dân số và
Phát triển. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động
"Mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con".
+ Ban hành các văn bản chỉ đạo tiếp tục
thực hiện cuộc vận động giảm sinh và giảm sinh con thứ 3 trở lên.
+ Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo
chuyên đề, cung cấp thông tin cho lãnh đạo đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp
về thực trạng công tác dân số, đặc biệt là thực trạng về mức
sinh và sinh con thứ 3 trở lên cao tại Nghệ An để đề ra các giải pháp nhằm giảm mức sinh và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Tổ chức rà soát,
đánh giá thực trạng và xu hướng mức sinh đến năm 2025 và 2030 của từng địa
phương để tập trung chỉ đạo hướng đến mục tiêu toàn tỉnh đạt mức sinh thay thế
vào năm 2030.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền chủ trì
huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ
cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện; kịp thời có biện
pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương trong từng thời kỳ.
+ Ban hành các quy định về cơ chế phối
hợp liên ngành trong việc thực hiện kế hoạch giảm sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên.
+ Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo
huy động các ban, ngành, đoàn thể tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch giảm
sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
+ Lồng ghép các mục tiêu dân số
và phát triển vào nội dung quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của các ban, ngành, đoàn thể.
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị để có biện pháp điều chỉnh
kịp thời trong từng giai đoạn.
- Ban hành quy định, quy chế tại địa
phương, đơn vị nhằm đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện
"Mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con", xây dựng gia
đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu giảm mức sinh, giảm
tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên được giao cho các địa phương, đơn vị với đánh giá
hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất
là những người đứng đầu.
+ Ban hành quy định đảm bảo sự gương
mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện "Mỗi cặp vợ chồng nên có 2
con", nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện quy định đảm bảo gương mẫu của cán bộ,
đảng viên và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, địa phương,
đơn vị.
- Gắn kết quả thực hiện các mục tiêu
giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên với việc đánh giá xếp loại
hàng năm đối với cấp ủy, chính quyền các địa phương, đơn vị.
1.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
thay đổi hành vi
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu,
rộng trong cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân thực
hiện tốt chủ trương, đường lối, Chỉ thị, Nghị quyết, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về chính sách dân số trong tình hình mới.
Đặc biệt các nội dung của Chương trình hành động số
75-CTr/TU ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Tập trung tuyên truyền nỗ lực
giảm sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, vận động sinh ít con, “mỗi cặp vợ
chồng nên có 2 con” để chăm sóc, nuôi dạy cho tốt.
+ Tổ chức các cuộc hội nghị quán triệt
về các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác
dân số; Tổ chức các sự kiện truyền thông thực hiện mục tiêu giảm sinh và giảm
sinh con thứ 3 trở lên.
+ Xây dựng phóng sự, bản tin phát
trên truyền hình, truyền thanh và trên internet; chuyên trang, chuyên mục trên báo trung ương, địa phương.
- Xây dựng hệ thống thông điệp truyền
thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với khẩu hiệu vận động là “Dừng ở
hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
+ Tiếp tục thực hiện tuyên truyền về
lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy
con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
+ Tập trung vận động không kết hôn và
sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con.
+ Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ
yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục
phù hợp văn hóa, tập quán từng nhóm đối tượng, từng vùng, miền.
+ Tiếp tục tổ chức Chiến dịch truyền
thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm,
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
+ Tuyên truyền,
vận động trực tiếp các đối tượng tại hộ gia đình, cộng đồng
thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền
viên của các ngành, đoàn thể cơ sở.
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện
truyền thông đa phương tiện, phát huy thế mạnh của công nghệ 4.0, tuyên truyền
qua mạng Internet, Zalo, Facebook về các vấn đề liên quan đến mức sinh, sinh
con thứ 3 trở lên.
+ Tổ chức các chiến dịch, sự kiện
truyền thông tại nơi đông dân cư, tập trung nhiều thanh niên, chú trọng tuyên truyền, vận động đối với các nhóm đặc thù như người lao động ở khu
công nghiệp, khu kinh tế.
+ Tổ chức các hoạt động để phát huy
vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như
già làng, trưởng bản,...
+ Sản xuất, nhân bản các phóng sự,
phim, tiểu phẩm, kịch bản truyền hình, truyền thanh; cung cấp các tài liệu, tờ
rơi, ấn phẩm truyền thông pano, áp phích; tổ chức các loại hình văn hóa, văn
nghệ quần chúng.
- Đổi mới toàn diện, chương trình,
phương pháp truyền thông về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với
từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục, đảm bảo trang bị kiến thức, kỹ
năng về chăm sóc sức khỏe sinh sản,
phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường
tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và
xã hội.
+ Xây dựng và cập nhật chương trình,
tài liệu đào tạo, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
+ Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến huyện, học viên là giảng viên nhân viên y tế học đường tham gia giảng
dạy về dân số, sức khỏe sinh sản.
+ Thí điểm từng bước chương trình mở
rộng triển khai chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài
nhà trường trong tình hình mới.
- Thí điểm triển khai, mở rộng thực
hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với nam, nữ thanh
niên chuẩn bị kết hôn.
+ Đánh giá nhu cầu về kiến thức, kỹ
năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, hôn nhân, gia đình và các
vấn đề có liên quan của nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn.
+ Xây dựng chương trình giáo dục trước
hôn nhân phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng địa
phương.
+ Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên tham gia giảng dạy chương trình giáo dục trước kết
hôn.
+ Thí điểm và từng bước mở rộng triển
khai chương trình giáo dục trước kết hôn.
1.3. Rà soát, hoàn thiện và bổ
sung cơ chế chính sách về dân số
* Triển khai thực hiện các chính
sách, pháp luật của Nhà nước về dân số hiện hành; đề xuất ban hành quy định về
việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, Đảng viên trong việc thực
hiện mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, nuôi dạy con tốt.
- Rà soát, đánh giá tác động của các
quy định liên quan đến việc thực hiện mục tiêu giảm sinh và giảm sinh con thứ 3
trở lên.
- Đề xuất ban hành các quy định sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với công tác dân số
trong tình hình mới.
* Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp.
- Tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân sinh ít con:
+ Hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ
KHHGĐ, bao gồm cả phương tiện tránh thai.
+ Bồi dưỡng, hỗ trợ người thực hiện
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình,....
+ Khuyến khích các cặp vợ chồng, gia
đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ 3 trở lên.
- Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu
quả các chính sách khuyến khích theo Nghị quyết số 15/NQ-HĐND tỉnh ngày
13/11/2020 của HĐND tỉnh về quy định một số chính sách dân số trên địa bàn tỉnh
trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ
sức khỏe sinh sản/kế
hoạch hóa gia đình
và các dịch vụ có liên quan
- Phổ cập dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS tới mọi
người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không
phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.
+ Đảm bảo hỗ trợ PTTT và dịch vụ
KHHGĐ cho mọi người dân có nhu cầu.
+ Tổ chức cung ứng các dịch vụ KHHGĐ-
CSSKSS thân thiện cho vị thành niên, thanh niên; công nhân khu công nghiệp, khu
kinh tế.
+ Thí điểm cung cấp dịch vụ
KHHGĐ-CSSKSS qua website, email, facebook, zalo,...
+ Dự báo nhu cầu PTTT theo phân đoạn
thị trường phục vụ xây dựng kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn.
- Xây dựng và triển khai các loại
hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển
giao công nghệ, phát triển hỗ trợ sinh sản.
+ Thí điểm mô hình phòng, tránh vô
sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp tại cộng
đồng.
+ Củng cố và phát triển mạng lưới
sàng lọc vô sinh; tích cực chuyển giao công nghệ hỗ trợ sinh sản.
+ Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch vụ
dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm dân số
trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.
- Tổ chức các loại hình cung cấp dịch
vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật,
mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.
+ Tổ chức Chiến dịch truyền thông lồng
ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS tại các địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn, vùng đặc thù, tổ chức khám sàng lọc, cấp thuốc điều trị cho
các trường hợp viêm nhiễm đường sinh sản trước khi thực hiện dịch vụ KHHGĐ;
+ Kiểm tra sức khỏe, phát hiện, tư vấn về phòng, tránh và điều
trị cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các nguy cơ sinh con dị tật
và mắc các bệnh hiểm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
1.5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác dân số
- Tổ chức đào tạo cập nhật kiến thức
mới, tập huấn lại bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số/y tế
thôn bản thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện mỗi gia đình nên có hai con để chăm sóc nuôi dạy cho tốt; tham gia cung cấp
một số dịch vụ tới tận hộ gia đình.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức
xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung giảm sinh, giảm
sinh con thứ 3 trở lên vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
1.6. Nghiên cứu khoa học và hệ thông tin quản lý
- Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển
kinh tế - xã hội; các nghiên cứu tác nghiệp về giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên.
- Thường xuyên cung cấp, thông tin về
động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành ở
trung ương và địa phương.
1.7. Kiểm tra, giám sát, đánh giá
- Định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh
giá; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 để điều chỉnh cho phù hợp với
giai đoạn 2026 - 2030.
2. Củng cố, phát
triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
2.1. Nâng cao chất lượng của mạng
lưới dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS
- Huy động các nguồn kinh phí để nâng
cấp cơ sở hạ tầng, bổ sung trang thiết bị, dụng cụ y tế và cán bộ kỹ thuật đáp ứng
các yêu cầu về quy trình và phân tuyến kỹ thuật, ưu tiên tuyến cơ sở và khu vực
khó khăn.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ
KHHGĐ-CSSKSS bảo đảm các nhu cầu thiết yếu, thuận tiện, an toàn và có chất lượng
theo phân cấp, phân tuyến kỹ thuật. Phổ biến các kỹ thuật mới, hiện đại nâng
cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định chuyên môn, quy trình kỹ
thuật các dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS tại tất cả các tuyến, các cơ sở cung cấp dịch vụ.
2.2. Tuyên truyền, vận động thay đổi
hành vi
- Đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm
truyền thông về dân số và phát triển, đảm bảo về chất lượng, đổi mới về hình thức,
nội dung truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng;
các sản phẩm truyền thông phù hợp với từng địa bàn huyện,
xã,... Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại, internet, mạng xã hội trong tuyên
truyền, vận động về kế hoạch hóa gia đình; lồng ghép với các hoạt động truyền
thông vào các mô hình, Đề án khác.
- Đổi mới nội dung, phương pháp truyền
thông về giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới
tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi.
- Tăng cường tư vấn trước, trong và
sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản,
dự phòng vô sinh.
2.3. Phát triển mạng lưới dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình
- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; ưu tiên đầu tư cho vùng
có mức sinh cao, vùng đặc thù.
- Hàng năm đào tạo cho người cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai; tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện pháp tránh thai
phi lâm sàng tại cộng đồng.
- Mở rộng các hình thức cung cấp phương
tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế trong và
ngoài công lập; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng,
từng địa bàn.
- Thí điểm mô hình hỗ trợ sinh sản, dự
phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một số
nguyên nhân dẫn đến vô sinh.
- Nâng cao chất lượng hệ thông tin quản
lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình (LMIS).
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát thực
hiện các quy định về công tác kế hoạch hóa gia đình; kiểm tra chất lượng phương
tiện tránh thai, cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
nguồn lực thực hiện.
Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia kế hoạch;
huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện
kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường đầu tư nguồn lực đảm bảo
thực hiện mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của chương trình; đề xuất cơ chế chính
sách khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia xã hội hóa chương trình.
- Lồng ghép các mô hình, đề án, dự án
tại địa phương để huy động nguồn lực, tăng cường hiệu lực hiệu quả đầu tư.
- Triển khai tiếp thị xã hội PTTT các
biện pháp tránh thai lâm sàng thông qua các gói dịch vụ.
3. Đẩy mạnh và mở
rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ
KHHGĐ-CSSKSS
3.1. Tuyên truyền, vận động, cung
cấp thông tin, tạo môi trường xã hội đồng thuận
thúc đẩy, phát triển xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS
- Tổ chức các hoạt động truyền thông,
tư vấn trực tiếp tại hộ gia đình và cộng đồng, các cuộc truyền thông sự kiện về
xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS; tập trung cho các sản phẩm, dịch vụ mới.
- Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo
chuyên đề, cung cấp thông tin cho lãnh đạo đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp
về lợi ích, sự cần thiết của xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông đại chúng (báo chí, truyền hình) xây dựng các chuyên
trang, chuyên đề, bản tin, phóng sự...; Phát huy công nghệ 4.0 đẩy mạnh tuyên
truyền các sản phẩm xã hội hóa PTTT,
hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS trên các trang mạng xã hội: Zalo, Facebook,...
Sản xuất và phát hành các loại tài liệu, tờ rơi, sách mỏng,...
3.2. Củng cố và mở rộng cung ứng sản phẩm xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS
- Bổ sung sản phẩm, dịch vụ mới: Tiến
hành đăng ký, bổ sung các sản phẩm, dịch vụ mới, đặc biệt
những sản phẩm có tác dụng phòng chống nhiễm khuẩn, hỗ trợ sức khỏe tình dục, dự phòng sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung, dựa trên nhu cầu, điều kiện của người
dân và năng lực của hệ thống cung cấp; Đánh giá khả năng
tiếp cận và chấp nhận sử dụng của người dân. Cập nhật, bổ
sung các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tư vấn sản phẩm, dịch vụ mới.
- Tổ chức cung ứng sản phẩm trong
hệ thống dân số: Xây dựng và mở rộng mạng lưới
cộng tác viên, nhân viên y tế thôn bản, chú trọng người đủ năng lực, điều kiện
và có nguyện vọng tham gia cung cấp sản phẩm xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS. Tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, chuyên môn phù hợp các
nhóm đối tượng tham gia cung cấp sản phẩm xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS.
- Bổ sung trang thiết bị, dụng cụ cho
các cơ sở y tế, đặc biệt là các cơ sở y tế đủ điều kiện
tham gia cung ứng sản phẩm xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS theo quy chuẩn.
3.3. Tăng cường quản lý phân phối
sản phẩm xã hội hóa PTTT,
hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS
- Bổ sung văn bản, hướng dẫn về quản
lý, lưu thông, phân phối sản phẩm xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS.
- Định kỳ kiểm
tra, đánh giá quy trình quản lý phân phối sản phẩm xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ-CSSKSS.
- Định kỳ thu thập thông tin, nghiên
cứu thị trường về nhu cầu sử dụng từng sản phẩm, dịch vụ và kênh phân phối theo
phân khúc thị trường.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách và các quy định hiện
hành.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Sở Y tế
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể,
các tổ chức hội thực hiện tốt Kế hoạch.
b) Chỉ đạo Chi cục
DS-KHHGĐ tỉnh chủ trì thực hiện Kế hoạch hàng năm và hướng
dẫn, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn của Kế hoạch; Đồng thời là đơn vị đầu mối
phối hợp với các đơn vị tham gia để triển khai thống nhất các hoạt động Kế hoạch
trên địa bàn tỉnh; Tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
theo định kỳ và đột xuất (nếu có).
2.2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
2.3. Sở Thông tin - Truyền thông
a, Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa
phương, phối hợp với cơ quan đại diện thường trú các báo Trung ương trên địa
bàn Nghệ An đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền về các nội dung hoạt động của Kế
hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở
cơ sở; tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại,
internet, mạng xã hội... trong truyền thông về dân số.
b, Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan truyền thông,
xuất bản, trang thông tin điện tử và các tổ chức, cá nhân nếu có hành vi vi phạm
các nội dung tuyên truyền chủ trương, chính sách dân số.
2.4. Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh, Báo Nghệ An:
Tăng cường thời lượng phát sóng, đưa
tin, xây dựng chuyên trang, phóng sự, chuyên đề về các nội
dung hoạt động của Kế hoạch.
2.5. Các Sở, Ban ngành liên quan:
Phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ được
giao.
2.6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Gắn với nhiệm vụ chính trị và các
phong trào thi đua để cùng với Sở Y tế và các ban ngành liên quan, các tổ chức
đoàn thể, chính trị xã hội, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo,
người có uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số lồng ghép tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện tốt
chính sách dân số. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các cuộc vận
động về dân số, đặc biệt là cuộc vận động “Mỗi cặp vợ chồng nên có hai con để
nuôi dạy cho tốt”.
2.7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
a) Căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương và nội dung tại kế hoạch này xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phù
hợp với điều kiện của địa phương.
b) Hàng năm, chủ
động cân đối và bố trí nguồn lực hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động của
Kế hoạch trên địa bàn có hiệu quả.
Trên đây là “Kế hoạch giảm sinh, giảm
tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh
Nghệ An yêu cầu các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai hiệu quả.
Trong quá trình triển khai, nếu gặp
các vấn đề phát sinh, gửi kiến nghị về Sở Y tế tổng hợp,
trình UBND tỉnh điều chỉnh phù hợp với thực tế nhằm đạt mục tiêu kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Như phân công;
- Bộ Y tế;
- CT, PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CV: KGVX;
- Lưu: VT - UB (Toàn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|