Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND quy định chính sách về công tác dân số trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 15/2020/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 13/11/2020 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2021 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Nguyễn Xuân Sơn |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2020/NQ-HĐND |
Nghệ An, ngày 13 tháng 11 năm 2020 |
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế xóm, bản;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản;
Thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Xét Tờ trình số 7608/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số chính sách về công tác dân số trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng
a) Xã, phường, thị trấn; Huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Trẻ sơ sinh thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán sơ sinh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
c) Cộng tác viên dân số khối; nhân viên y tế xóm, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
d) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác dân số trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Chính sách khuyến khích nhằm giảm mức sinh, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh
1. Đối với huyện, thị xã, thành phố
a) Huyện, thị xã, thành phố 05 năm liên tục đạt chỉ tiêu giảm mức sinh và giảm tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên theo kế hoạch tỉnh giao hàng năm thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo mức thưởng 50 triệu đồng. Từ năm thứ 06 trở đi, ngoài mức thưởng 50 triệu đồng, nếu đạt và vượt chỉ tiêu giao, cứ 01 năm liền kề được tặng thưởng thêm 10 triệu đồng.
b) Huyện, thị xã, thành phố 03 năm liên tục đạt chênh lệch giới tính khi sinh ở mức tự nhiên (103 - 106 bé trai/100 bé gái sinh ra sống cùng thời điểm) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo mức thưởng 50 triệu đồng. Từ năm thứ 04 trở đi, ngoài mức thưởng 50 triệu đồng, cứ 01 năm liền kề được tặng thưởng thêm 10 triệu đồng.
2. Đối với xã, phường, thị trấn
a) Xã, phường, thị trấn 01 năm không có người sinh con thứ 03 trở lên (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo mức thưởng 30 triệu đồng.
b) Xã, phường, thị trấn 02 năm liên tục không có người sinh con thứ 03 trở lên (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo mức thưởng 60 triệu đồng.
c) Xã, phường, thị trấn 03 năm liên tục không có người sinh con thứ 03 trở lên (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo mức thưởng 90 triệu đồng.