Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2023 cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2024

Số hiệu 268/KH-UBND
Ngày ban hành 23/12/2023
Ngày có hiệu lực 23/12/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 268/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 23 tháng 12 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2024

Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;

Thực hiện Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030,

Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ; Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

- Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, vì lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

- Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số được vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao, sử dụng nguồn nhân lực tối ưu, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, giải quyết hiệu quả những nhiệm vụ đột phá, lĩnh vực trọng tâm để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giữ vững quốc phòng - an ninh của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2030.

2. Yêu cầu

- Các cơ quan, đơn vị tiếp tục xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trên cơ sở tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện gắn với các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đơn vị mình.

- Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.

- Chủ động nghiên cứu, đề xuất những sáng kiến, giải pháp, cách làm mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Cải cách thể chế

Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của địa phương, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; 100% văn bản QPPL được ban hành kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và khả thi. Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.

2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)

2.1.Tập huấn chuyên sâu nghiệp vụ kiểm soát TTHC; tuyên truyền, đề xuất giải pháp đẩy mạnh việc giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.

2.2. 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của 3 cấp chính quyền kịp thời được công bố, xây dựng quy trình điện tử, xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác (e-form) và công khai.

2.3. 100% hồ sơ TTHC được thực hiện trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC và đồng bộ với Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

2.4. 80% người dân, tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

2.5. Rà soát, chuẩn hoá, điện tử hoá mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hoá.

2.6. Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.

2.7. Triển khai thực hiện TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính.

2.8. 100% hồ sơ TTHC để chậm, muộn phải có văn bản xin lỗi và công khai danh sách cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

2.9. Phấn đấu mức độ hài lòng của người dân và tổ chức về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 86% trở lên; giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa các cấp xuống trung bình còn tối đa 25 phút/01 lần giao dịch.

2.10. Thực hiện rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC theo quy định.

[...]