Kế hoạch 261/KH-UBND năm 2020 tăng cường tiết kiệm điện và thực hiện chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 261/KH-UBND
Ngày ban hành 07/12/2020
Ngày có hiệu lực 07/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 261/KH-UBND

Hà Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TĂNG CƯỜNG TIẾT KIỆM ĐIỆN VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TỈNH HÀ GIANG

Trong những năm vừa qua kinh tế Hà Giang tăng trưởng trung bình. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2019 ước đạt 6% (đạt mức tăng trưởng trung bình so với 14 tỉnh khu vực Trung du miền núi phía Bắc), thấp hơn so với mục tiêu Nghị quyết đề ra (8%) và thấp hơn so với mức tăng trưởng 6,64% của năm 2018. Trong 6% tăng trưởng, khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 3,63% đóng góp 1,14 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp - XDCB tăng 10,11% đóng góp 2,34 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,35% đóng góp 2,52 điểm phần trăm; thuế sản phẩm và trợ cấp tăng 0,23%, hầu như không có đóng góp vào mức tăng trưởng chung. Trong các nhóm ngành, nhóm dịch vụ tiếp tục có đóng góp cao nhất vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh;

Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn năm 2019 theo giá hiện hành đạt 24.096,5 tỷ đồng, trong đó: khu vực I đạt 7.048 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29,25%; khu vực II đạt 5.702,6 tỷ đồng, chiếm 23,67%; khu vực III đạt 9.932,9 tỷ đồng, chiếm 41,22%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 1.413 tỷ đồng, chiếm 5,86%. Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người ước đạt 28,1 triệu đồng/người/năm, tăng 1,9 triệu đồng/người/năm so với năm 2018;

Với tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng lên, cùng với đó là nhu cầu sử dụng năng lượng của tỉnh tăng cao, điện thương phẩm bình quân giai đoạn 2016-2019 là 7,13%/năm, trong đó: Công nghiệp - Xây dựng tăng 6.73%/năm; Nông - Lâm - Thủy sản tăng 136,06% /năm; Thương mại - Dịch vụ tăng 11,93%năm; Quản lý tiêu dùng dân cư tăng 6.82%%/năm; Hoạt động khác tăng 7.09%/năm;

Thực hiện Chương trình giờ trái đất và sử dụng năng lượng điện tiết kiệm tại các cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016-2019 tiết kiệm được 29.323.358kW. Tỷ lệ tổn thất điện năng năm 2019 giảm 4,16%, Tỷ lệ tổn thất điện năng trung bình giai đoạn 2016-2019 là 5,78%;

Cùng với tình trạng khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên liệu hóa thạch và tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng thì việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và phát triển các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là xu hướng đang được toàn thế giới quan tâm và khuyến khích đầu tư phát triển. Tỉnh Hà Giang đã, đang quan tâm đến việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất và sinh hoạt, khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo thay thế năng lượng truyền thống trên địa bàn tỉnh. Nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đẩy mạnh việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, khai thác hợp lý các nguồn năng lượng sạch và bảo vệ môi trường. Hằng năm, dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Công Thương và các Sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, với chủ trương tập trung triển khai các nội dung, chương trình hành động mang tính thực tiễn, phù hợp với quy hoạch, điều kiện phát triển chung của tỉnh;

Tuy nhiên quá trình triển khai thực hiện chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vẫn còn một số khó khăn, thách thức: Kinh phí triển khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh còn hạn hẹp; Một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả còn hạn chế, sử dụng các phương tiện, thiết bị, công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường; Tiềm năng tiết kiệm năng lượng trong các doanh nghiệp là tương đối lớn nhưng chưa được quan tâm, triển khai đồng bộ; Ngoài ra việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo có suất đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu là một rào cản trong việc thu hút các nhà đầu tư, cũng như sự tham gia của toàn xã hội trong việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, thân thiện với môi trường;

Thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010; Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030; Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020 - 2025. Để thực hiện các nội dung và mục tiêu Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020 - 2025.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch tiết kiệm điện và thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Hà Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/03/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030;

Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020 - 2025.

Văn bản số 5088/BCT-TKNL ngày 14/7/2020 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025;

Văn bản số 5866/BCT-TKNL ngày 11/8/2020 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn lập kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2020-2025;

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/03/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

- Đẩy mạnh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua việc triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp quản lý nhà nước, hỗ trợ kỹ thuật, nghiên cứu khoa học công nghệ và phát triển sản phẩm, chuyển đổi thị trường, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tranh thủ kinh nghiệm và sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

- Triển khai đồng bộ các hoạt động của Chương trình, tạo bước chuyển biến đột phá trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng tập trung vào các lĩnh vực: sản xuất công nghiệp; công trình xây dựng sử dụng nhiều năng lượng; các tòa nhà công, chiếu sáng công cộng; giao thông vận tải; hoạt động dịch vụ, hộ gia đình; phổ biến phương tiện, thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng;

- Thúc đẩy hoạt động tiết kiệm năng lượng, hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội; giảm cường độ sử dụng năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững;

- Tăng cường công tác kiểm soát, quản lý các dự án đầu tư sử dụng năng lượng, tài nguyên gây ô nhiễm môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu đến năm 2025

[...]