Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Ngày 07 tháng 5 năm 2020, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 20/CT-TTg về việc Tăng cường tiết kiệm điện
giai đoạn 2020 - 2025, theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu, trong giai đoạn
2020 - 2025, cả nước phải phấn đấu hằng năm tiết kiệm tối thiểu 2,0% tổng điện
năng tiêu thụ. Để thực hiện mục tiêu trên, Bộ Công Thương
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện
các nội dung, cụ thể như sau:
- Xây dựng và tổ chức triển khai Kế
hoạch thực hiện của địa phương triển khai Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07 tháng 5
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn
2020 - 2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch thực hiện). Hướng dẫn chi tiết việc
xây dựng Kế hoạch thực hiện được gửi kèm Công văn này;
- Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch
thực hiện hằng năm và lũy kế cho giai đoạn 2020 - 2025 gửi về Bộ Công Thương
vào tháng 02 của năm kế tiếp để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Công Thương đề nghị Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam (để phối hợp thực hiện);
- Lưu: VT, TKNL(CĐ).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHỈ THỊ SỐ 20/CT-TTG NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG TIẾT KIỆM ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Ban hành kèm theo Công văn
số 5088/BCT-TKNL ngày
14 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
07/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn
2020 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị), nhằm đảm bảo cung cấp điện giai đoạn
2020 - 2025 phục vụ hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế-xã
hội của cả nước trong giai đoạn, Bộ Công Thương đề nghị Ủy ban nhân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nghiêm túc thực hiện và cụ thể hóa nội dung của
Chỉ thị thông qua việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện
Chỉ thị trên địa bàn (sau đây gọi tắt là Kế hoạch thực hiện). Nội dung của Kế
hoạch thực hiện bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung, cụ thể như sau:
1. Về mục tiêu tiết
kiệm điện.
Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội giai đoạn 2020 - 2025 của địa phương và thực tế tình trạng tiêu thụ, sử dụng
điện trên địa bàn, Kế hoạch thực hiện cần đặt ra mục tiêu tiết kiệm điện của địa
phương, bao gồm:
a) Mục tiêu chung: Đề nghị xác định mục
tiêu tiết kiệm điện hằng năm và mục tiêu giai đoạn của địa phương, theo đó, để
đảm bảo đạt được mục tiêu chung của cả nước là mỗi năm tối thiểu tiết kiệm được
2,0% tổng điện năng tiêu thụ, mục tiêu chung hằng năm của địa phương không thấp
hơn mục tiêu chung của cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể: Đề nghị xác định
mục tiêu cụ thể hằng năm và giai đoạn về tiết kiệm điện (tỷ lệ % tiết kiệm điện
hoặc điện năng tiết kiệm được tính theo kWh/năm và cả giai đoạn 2020-2025) cho
từng khu vực tiêu dùng, sử dụng điện trên địa bàn, bao gồm:
- Mục tiêu tiết kiệm điện đối với khu
vực sản xuất công nghiệp - xây dựng;
- Mục tiêu tiết kiệm điện đối với khu
vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
- Mục tiêu tiết kiệm điện đối với khu
vực khu vực giao thông vận tải;
- Mục tiêu tiết kiệm điện đối với khu
vực thương mại, dịch vụ, du lịch;
- Mục tiêu tiết kiệm điện đối với khu
vực dân dụng.
2. Về khung nhiệm vụ.
Nhiệm vụ trong Kế hoạch thực hiện của
địa phương cần cụ thể hóa các nội dung của Chỉ thị, bao gồm nhưng không giới hạn một số nhóm nhiệm vụ chính sau:
a) Thực hiện hiện tiết kiệm điện tại
các cơ quan, công sở, tòa nhà văn phòng, trường học, bệnh viện v.v đóng trên địa
bàn.
- Yêu cầu cơ quan, công sở; đơn vị sở
hữu, vận hành tòa nhà văn phòng, trường học, bệnh viện v.v. xây dựng và triển
khai kế hoạch tiết kiệm điện tại đơn vị, theo đó, đảm bảo tối thiểu mỗi năm phải
tiết kiệm 5,0% tổng điện năng tiêu thụ trong năm so với mức
tiêu thụ điện nếu không triển khai thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện. Yêu cầu
lãnh đạo đơn vị chịu trách nhiệm việc thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện tại đơn
vị.
- Yêu cầu tất cả cơ quan, công sở,
đơn vị sở hữu, vận hành tòa nhà văn phòng, trường học, bệnh viện v.v. ban hành, triển khai thực hiện quy chế tiết kiệm điện tại đơn
vị.
b) Thực hiện tiết kiệm điện trong chiếu
sáng công cộng, chiếu sáng cho mục đích quảng cáo, trang trí ngoài trời, chiếu
sáng giao thông trên địa bàn.
Rà soát, phân loại loại hình và khu vực
chiếu sáng công cộng; chiếu sáng cho mục đích quảng cáo, trang trí ngoài trời;
chiếu sáng giao thông để lập kế hoạch tiết kiệm điện, trong đó, xây dựng chỉ
tiêu tiết kiệm điện cho từng khu vực, loại hình chiếu sáng công cộng, chiếu
sáng cho mục đích quảng cáo, trang trí ngoài trời, chiếu sáng giao thông để đảm
bảo, trong giai đoạn 2020 - 2025, đảm bảo đạt kết quả tiết kiệm tối thiểu 20,0%
tổng điện năng tiêu thụ phục vụ lĩnh vực này trên toàn địa bàn.
c) Thực hiện tiết kiệm điện tại các hộ
gia đình trên địa bàn.
Xây dựng và tuyên truyền nếp sống văn
hóa sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả đến các hộ gia đình, bao gồm:
- Cung cấp thông tin, kiến thức về
nhãn năng lượng đối với các thiết bị gia dụng đến các hộ gia đình.
- Yêu cầu, giám sát các cơ sở thương
mại, dịch vụ cung cấp, lắp đặt thiết bị điện gia dụng tư vấn mua sắm, lắp đặt
và hướng dẫn chế độ vận hành tiết kiệm điện đối với các thiết bị gia dụng tiêu
thụ nhiều điện cho người sử dụng.
d) Thực hiện tiết kiệm điện tại các
cơ sở thương mại và dịch vụ trên địa bàn.
Yêu cầu, giám sát các cơ sở kinh
doanh thương mại và dịch vụ xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiết kiệm
điện tại đơn vị, trong đó, nêu rõ mục tiêu tiết kiệm điện theo năm và giải pháp
thực hiện để đạt được mục tiêu.
đ) Thực hiện tiết kiệm điện tại cơ sở
sản xuất công nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hóa, cơ
sở chế tạo, sửa chữa phương tiện, thiết bị, cơ sở khai thác mỏ, cơ sở sản xuất
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
- Yêu cầu các cơ sở sản xuất công
nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hóa, cơ sở chế tạo, sửa
chữa phương tiện, thiết bị, cơ sở khai thác mỏ, cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp v.v lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện tại đơn
vị, trong đó cần cụ thể hóa mục tiêu tiết kiệm điện hằng năm với các giải pháp,
hoạt động, nguồn lực để đạt được mục tiêu đó.
- Khuyến khích tích hợp, sử dụng các
nguồn năng lượng tái tạo sẵn có vào hệ thống năng lượng nội bộ của đơn vị.
- Yêu cầu, đôn đốc, kiểm tra giám sát
các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải tuân thủ các quy định pháp luật về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, cụ thể là phải thiết lập hệ thống quản
lý năng lượng nội bộ và thực hiện kiểm toán năng lượng theo quy định; đảm bảo
tiết kiệm ít nhất 2% điện năng tiêu thụ trên một đơn vị sản phẩm mỗi năm.
- Yêu cầu việc tuân thủ quy định về định
mức tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm đối với các cơ sở sản xuất thuộc
đối tượng điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật quy định định mức tiêu
hao năng lượng.
- Yêu cầu việc phối hợp thực hiện các
quy định về Quản lý nhu cầu điện giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030
tại Quyết định số 279/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Về khung giải
pháp thực hiện
Căn cứ theo mục tiêu chung, mục tiêu
cụ thể, nhóm nhiệm vụ và nhóm đối tượng/lĩnh vực sử dụng, tiêu dùng điện, Kế hoạch
thực hiện cần nêu rõ giải pháp thực hiện, có thể bao gồm nhưng không giới hạn
các hướng giải pháp sau:
a) Hướng giải pháp về cải thiện hành
vi sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, cụ thể như:
(i) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
theo hướng đối tượng về cải thiện hành vi sử dụng điện đối với:
- Người lao động, người quản lý tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Cộng đồng dân cư thông qua các tổ
chức đoàn thể xã hội, chính quyền cơ sở như: Chi bộ đảng cơ sở; Chi hội nông
dân; Chi hội phụ nữ; Chi hội cựu chiến binh; Tổ dân phố/Thôn/Bản…;
- Khách hàng, khách lưu trú tại các
cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ, nhà hàng, cơ sở lưu trú v.v.
- Người học tại các cơ sở giáo dục và
đào tạo.
(ii) Xây dựng và tổ chức triển khai
các quy tắc xã hội/cộng đồng, nội quy, quy định về hành vi sử dụng điện:
- Quy tắc về sử dụng điện tại công sở,
văn phòng, trường học, bệnh viện v.v.
- Quy tắc về sử dụng điện an toàn, tiết
kiệm và hiệu quả tại các cơ sở sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hóa,
cơ sở chế tạo, sửa chữa phương tiện, thiết bị, cơ sở khai thác mỏ, cơ sở sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, cơ sở kinh doanh, dịch vụ (siêu thị, trung tâm thương mại,
nhà hàng, cơ sở lưu trú, cửa hàng, cửa hiệu v.v.)
(iii) Xây dựng
và tuyên truyền lối sống tiết kiệm điện đến hộ gia đình:
- Tập huấn, hướng dẫn việc sử dụng
các chế độ vận hành tiết kiệm điện đối với các thiết bị gia dụng tiêu thụ nhiều
điện (tủ lạnh, điều hòa không khí, quạt, bình nước nóng, máy giặt, hệ thống chiếu
sáng v.v.) đến từng hộ gia đình (thông qua sinh hoạt cộng đồng/khu dân cư: tổ
dân phố, xóm, bản, thôn...).
- Phát động phong trào gia đình tiết
kiệm điện tại khu dân cư.
(iv) Xây dựng và tổ chức công bố rộng
rãi định kỳ kết quả thực hiện tiết kiệm điện của các tổ chức, đơn vị trực thuộc:
+ Các quận, huyện, thành phố trực thuộc
tỉnh;
+ Các xã, phường, thị trấn trực thuộc
huyện;
+ Các phòng, ban trong sở, ban,
ngành;
+ Các phân xưởng sản xuất, cơ sở kinh
doanh, cơ sở dịch vụ trong công ty, doanh nghiệp, trung tâm dịch vụ thương mại.
(v) Xây dựng chuyên mục về “sử dụng
điện tiết kiệm và hiệu quả” trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh, thành phố
để đăng tải các thông tin về hoạt động tiết kiệm điện trên địa bàn. Xây dựng bản
tin/chuyên mục, hoặc đưa tin định kỳ trên sóng phát thanh, truyền hình của địa
phương để tuyên truyền nội dung “Tiết kiệm điện”.
(vi) Lồng ghép nội dung tuyên truyền
tiết kiệm điện vào chương trình học của các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
b) Hướng giải pháp về công nghệ-kỹ
thuật phục vụ tiết kiệm điện.
- Xây dựng và lồng ghép triển khai
chương trình tài trợ cho các nghiên cứu, triển khai ứng dụng các kết quả nghiên
cứu khoa học và công nghệ về tiết kiệm điện vào chương trình, kế hoạch nghiên cứu
khoa học và công nghệ của địa phương
- Phát động phong trào về sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật về tiết kiệm điện tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp;
- Hỗ trợ các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lựa chọn, ứng dụng các công nghệ, giải pháp kỹ
thuật, thiết bị, vật liệu, nguyên liệu đầu vào v.v. có hiệu quả sử dụng năng lượng
cao, tiết kiệm điện khi cải tạo, mở rộng, đầu tư mới, chuyển đổi công năng v.v.
- Thúc đẩy việc chuyển đổi công nghệ,
thiết bị, máy móc phương tiện, vật liệu, nguyên, nhiên liệu theo hướng tiết kiệm
điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất
kinh doanh tận dụng các nguồn năng lượng phát sinh trong quá trình sản xuất như
nhiệt thải phục vụ phát điện; tích hợp các nguồn năng lượng
tái tạo vào hệ thống điện, năng lượng nội bộ, giảm nhu cầu điện của đơn vị từ
nguồn điện lưới quốc gia;
- Yêu cầu mua sắm các trang thiết bị có
hiệu suất sử dụng điện cao, tiết kiệm năng lượng, lắp đặt, tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo phù hợp vào hệ thống điện nội bộ, các hệ
thống tự động kiểm soát tiêu thụ điện đối với các hạng mục đầu tư sử dụng hoặc
có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước.
- Thúc đẩy việc tự động hóa, tối ưu
hóa việc sử dụng điện của các thiết bị, phương tiện, máy móc sử điện, hệ thống
nhiệt, lạnh chiếu sáng v.v. tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...
c) Hướng giải pháp về triển khai ứng
dụng mô hình quản lý sử dụng điện tiết kiệm, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
- Khuyến khích việc triển khai tiêu
chuẩn quản lý sử dụng điện năng tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thương mại, lưu trú.
- Đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng điện phối hợp với công ty điện lực sở tại yêu cầu thực hiện các hoạt động
quản lý phụ tải do ngành điện triển khai.
4. Về phương pháp
xác định, đánh giá mức tiết kiệm điện.
- Định mức tiết kiệm điện được xây dựng
dựa trên đặc thù về tiềm năng tiết kiệm điện và nhu cầu sử dụng điện của địa
phương thông qua đường cơ sở tiêu dùng điện.
- Định mức tiết kiệm điện của tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương phân bố cho các quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
trên nguyên tắc dựa vào tiềm năng và năng lực tổ chức thực hiện Chỉ thị của từng
cấp.
- Phương pháp tính mức thực hiện định
mức tiết kiệm điện dựa trên tổng điện năng tiết kiệm trong năm so với tổng điện
năng dự kiến cung cấp phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Sở Công Thương phối hợp với Công ty
điện lực và các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng phương pháp xác định mục
tiêu tiết kiệm điện hằng năm và giai đoạn của địa phương, tổ chức phân bổ
chỉ tiêu và xác định, đánh giá mức độ thực hiện định chỉ tiêu tiết
kiệm năng điện cho từng quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc của địa
phương trong năm kế hoạch;
- Sở Công Thương chủ trì phối hợp với
Công ty điện lực trên địa bàn tổ chức thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá và
dự báo nhu cầu về sử dụng điện và tiềm năng kiệm điện theo địa bàn quản lý nhà
nước, theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại địa phương.
- Khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu sử
dụng điện năng của các cơ sở hành chính sự nghiệp, các đơn vị tiêu thụ năng lượng
trọng điểm trên trang điện tử www.sudungdien.evn.com.vn.
5. Về tổ chức triển
khai, thực hiện
Kế hoạch thực hiện nên cụ thể hóa
trách nhiệm của các sở, ban ngành, các tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch thực hiện, theo đó cần nêu rõ:
- Trách nhiệm của người đứng đầu đối
với việc hoàn thành các mục tiêu tiết kiệm điện của địa phương.
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối
với việc thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn.
- Trách nhiệm của cơ quan điện lực sở
tại trong phối hợp thực hiện Kế hoạch thực hiện.
- Chế tài xử phạt,
các hình thức khen thưởng kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
tiết kiệm điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định hiện
hành.
- Công bố mức độ hoàn thành mục tiêu
tiết kiệm điện trong năm của cấp chính quyền trực thuộc vào quý 1 của năm kế tiếp.