Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 93-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 258/KH-UBND
Ngày ban hành 02/11/2022
Ngày có hiệu lực 02/11/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Lê Đức Giang
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 258/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 02 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 93-KH/TU NGÀY 13/9/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 13/9/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động, nhằm cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh với các nội dung cụ thể, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Kế hoạch số 93- KH/TU ngày 13/9/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh để tổ chức thực hiện; tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, định hướng đã đề ra.

2. Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các nội dung cơ bản của Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 13/9/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn.

3. Phân công nhiệm vụ cụ thể để các ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 13/9/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

4. Kế hoạch hành động là căn cứ để các ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, là căn cứ để tổ chức, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

a) Cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội: Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới; tập trung quán triệt sâu sắc quan điểm nông nghiệp, nông dân, nông thôn là ba thành tố có quan hệ mật thiết, gắn bó, không thể tách rời, trong đó nông nghiệp là lợi thế quốc gia, trụ đỡ nền kinh tế; xây dựng nông thôn mới phải đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả và bền vững, tiến tới hiện đại, phồn vinh, hạnh phúc, dân chủ, văn minh; nông dân là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Xác định phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống của nông dân và cư dân nông thôn là trách nhiệm, nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng.

b) Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền về việc thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tăng thời lượng, nâng cao chất lượng các chuyên mục, phóng sự, tin, bài, tuyên truyền về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thông tin kịp thời, đầy đủ các chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2. Nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình đào tạo nghề trong nông nghiệp, nông thôn nhằm nâng cao trình độ, học vấn và năng lực tổ chức sản xuất của nông dân và cư dân nông thôn; đẩy nhanh quá trình chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm việc ở khu vực công nghiệp, dịch vụ; thúc đẩy kinh tế nông thôn, tạo ra nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn; thu hút lao động có trình độ cao về làm việc ở nông thôn.

b) Sở Nông nghiệp và PTNT: Phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ nông dân và cư dân nông thôn phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ sang sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

c) Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng y tế; trong đó, chú trọng nâng cao hiệu quả của y tế cộng đồng cấp xã, cấp huyện đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm và cải thiện chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn, tạo điều kiện cho nông dân và cư dân nông thôn từng bước tiếp cận dịch vụ cao trong y tế. Thực hiện tốt các chính sách dân số và phát triển; chính sách bình đẳng giới, phòng, chống xâm hại phụ nữ và trẻ em; chính sách bảo hiểm, nâng cao tỷ lệ nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế.

d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; chú trọng xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao; nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, làm cơ sở để nhân rộng, phát triển mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái nông thôn.

e) Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025; ưu tiên nguồn lực đầu tư đối với các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; tiếp tục hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất để ổn định đời sống, tạo sinh kế, việc làm, cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

f) Hội Nông dân tỉnh: Đẩy mạnh thực hiện phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các đơn vị có liên quan thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật, kiến thức sản xuất kinh doanh, khoa học - công nghệ cho nông dân.

g) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các quy chế, quy định về dân chủ cơ sở, bảo đảm quyền làm chủ của nông dân và cư dân nông thôn theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Phát huy tinh thần đoàn kết, tình làng, nghĩa xóm, tương thân, tương ái; xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng dân cư vững mạnh, tham gia quản lý xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn.

3. Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng

Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan: Chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát huy thế mạnh, phù hợp với nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh. Đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai, sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, cơ giới hóa, tự động hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị; thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong từng vùng và giữa các vùng. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh. Xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng. Cụ thể trên các lĩnh vực như sau:

- Về trồng trọt, chuyển đổi mạnh diện tích cây trồng giá trị thấp sang các loại cây có giá trị kinh tế cao hơn; bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất chuyên trồng lúa nước, nhất là các huyện miền núi cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực trên địa bàn. Nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực, có lợi thế như: lúa gạo; rau, quả; cây ăn quả; mía đường; cây ngô; cây thức ăn chăn nuôi, cây gai xanh... Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thông minh hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao và phát triển các chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái. Nâng cao năng lực giám sát và dự báo, phòng trừ hiệu quả sâu bệnh trên cây trồng.

- Về chăn nuôi, phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn ở cả quy mô trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; trọng tâm là phát triển các sản phẩm chăn nuôi chủ lực của tỉnh như: Trâu, bò thịt, bò sữa, thịt lợn, thịt và trứng gia cầm,...; áp dụng mô hình sản xuất theo hợp đồng và xây dựng cụm chăn nuôi công nghiệp, liên kết chặt chẽ với chế biến thực phẩm công nghệ cao. Xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung xa nơi dân cư tập trung, thuận lợi cho xử lý môi trường và phòng tránh dịch bệnh. Từng bước thay thế mô hình sản xuất giá trị gia tăng thấp, phụ thuộc đầu vào và đầu ra. Quản lý và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi. Xử lý triệt để tình trạng sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh, hóa chất không rõ nguồn gốc trong chăn nuôi; tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp theo Luật Thú y, đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh.

- Về thủy sản, phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, công nghệ cao, hữu cơ, an toàn sinh học; tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, như: Tôm, ngao nuôi,... Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát triển và khai thác nguồn lợi thủy sản bền vững, giảm phương tiện khai thác vùng ven bờ, tăng tàu cá khai thác vùng khơi gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo; tổ chức sản xuất theo hình thức tổ, đội trên biển, sản xuất theo chuỗi giá trị; tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác, bảo quản sau thu hoạch và chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm khai thác; kiên quyết khắc phục tình trạng khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU). Đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ nghề cá.

- Về lâm nghiệp, phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; tăng cường quản lý bảo vệ rừng tự nhiên; đẩy mạnh trồng rừng sản xuất, nhất là rừng gỗ lớn. Tiếp tục rà soát lại 3 loại rừng gắn với đổi mới cơ chế quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng vùng nguyên liệu rừng gỗ lớn để thúc đẩy chế biến và xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ. Thực hiện nghiêm túc chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên. Thực hiện phương án quản lý rừng bền vững đã được phê duyệt, tiếp tục hỗ trợ xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ FSC cho các sản phẩm chủ lực, hướng đến xuất khẩu, nâng cao tỷ trọng sản xuất lâm nghiệp.

4. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì tham mưu, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương khẩn trương rà soát, hoàn chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trên cơ sở đó tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát triển toàn diện, đồng bộ kinh tế nông thôn với cơ cấu nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ hợp lý, dựa vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

[...]