ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
09 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa ban hành kế hoạch triển khai thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng, chống
thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa với
các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phòng, chống thiên tai là
nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của
toàn dân, toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá
nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm “4 tại chỗ”,
đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức.
2. Phòng, chống thiên tai gồm 3
giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy chủ động
phòng ngừa là chính.
3. Phòng, chống thiên tai theo
hướng quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành. Nội dung
phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch liên
quan, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh, các địa phương và chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, phải tính đầy đủ các tác động của
thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai.
4. Phòng, chống thiên tai phải
thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn
lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
5. Phòng, chống thiên tai trên
cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm truyền
thống; thúc đẩy hợp tác, trao đổi, chia sẻ thông tin với các địa phương trong
nước, ngoài nước và các tổ chức quốc tế.
II. NGUYÊN TẮC
CHỈ ĐẠO
1. Đảm bảo chủ động trong phòng
ngừa; kịp thời, hiệu quả trong ứng phó; khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái
thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn.
2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp,
kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản lý
rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng cường
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm truyền thống.
3. Đầu tư cho công tác phòng,
chống thiên tai là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững kinh
tế - xã hội. Nguồn lực cấp tỉnh ưu tiên bố trí cho công tác phòng, chống thiên
tai trên phạm vi toàn tỉnh; các địa phương chủ động bố trí nguồn lực cho công
tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia
đình và mỗi người dân có trách nhiệm và tự giác thực hiện biện pháp phù hợp để
phòng, chống, giảm thiểu rủi ro thiên tai cho chính mình theo hướng dẫn của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào công tác phòng, chống thiên tai.
4. Hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội phải phù hợp với tự nhiên, hạn chế tác động tiêu cực vào tự nhiên,
không làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai mới.
5. Phòng, chống thiên tai phải
thực hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phù hợp
với cấp độ rủi ro thiên tai; đồng thời góp phần đảm bảo thực thi cam kết quốc tế
về phòng, chống thiên tai mà Việt Nam tham gia, ký kết.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng, chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của
nhân dân và nhà nước; từng bước xây dựng tỉnh có khả năng quản lý rủi ro thiên
tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Giảm thiệt hại do thiên tai
gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi có bão,
lũ, giảm 50% thiệt hại về người do lũ quét, sạt lở đất so với giai đoạn
2011-2020; thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011-2020,
không vượt quá 1,2% GRDP.
b) Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai của tỉnh được hoàn thiện, bảo đảm
đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy
và triển khai công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
c) Tổ chức, lực lượng làm công
tác phòng, chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu.
d) Phấn đấu 100% cơ quan chính
quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu
biết kỹ năng phòng, tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng, chống thiên
tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết;
100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại
chỗ”.
đ) Nâng cao năng lực theo dõi
giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai, đảm bảo đáp ứng với yêu cầu thực
tiễn.
e) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo
điều hành phòng, chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên
thông, theo thời gian thực; hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai của
cơ quan chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai cấp tỉnh; 100% khu vực trọng
điểm, xung yếu phòng, chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát;
100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống giám sát, bảo
đảm thông tin liên lạc.
g) Người dân được bảo đảm an
toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét. Khả năng chống chịu
của cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều,
hồ đập, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão được nâng cao, đảm bảo an toàn trước
thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ,
giải pháp chung
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách của tỉnh về phòng, chống thiên tai bảo đảm đồng
bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi, trong đó tập trung:
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật
khác có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai như
pháp luật về đê điều, thủy lợi, tài nguyên nước, đầu tư, đầu tư công, xây dựng,
đất đai, cứu hộ, cứu nạn, vận động, quyên góp, cứu trợ,... bảo đảm đồng bộ, thống
nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Đồng thời, bổ sung các chế tài đảm bảo thực
thi pháp luật trong các hoạt động phòng, chống thiên tai.
- Nghiên cứu hoàn thiện các cơ
chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất
là huy động nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên
tai, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đầu tư cho phòng,
chống thiên tai; vận hành Quỹ phòng, chống thiên tai; bảo hiểm rủi ro thiên
tai; đóng góp tài chính và trách nhiệm bảo vệ, phục hồi đối với các hoạt động
làm gia tăng rủi ro thiên tai; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với người
dân bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai gây ra.
b) Nâng cao nhận thức về thiên
tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng,
trong đó tập trung:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất
là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp
chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp
phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng, chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng
dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp
thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị
tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và
thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng, chống thiên
tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao
năng lực của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; xây dựng lực lượng
tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống thiên tai tại cấp xã và doanh
nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến
thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự
kiện văn hóa cấp xã, thôn.
c) Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai và cứu hộ, cứu nạn
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng,
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp: hoàn thiện tổ chức, bộ máy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực,
quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác
phòng, chống thiên tai. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn từ cấp tỉnh đến địa phương bao gồm lực lượng chuyên
nghiệp và lực lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Từng bước xây dựng đội
ngũ cán bộ nghiên cứu, ứng dụng hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền của cơ quan chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp;
phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ
quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống
nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai: tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu cơ bản về thiên tai. Cập
nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin
về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan trong nước và quốc tế. Đánh giá
rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai. Cập
nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, dự báo dài hạn về thiên tai,
nguồn nước, nhất là đối với các sông, suối gần biên giới. Nâng cấp trang thiết
bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công
nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh báo lũ
quét, sạt lở đất. Đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa thiết bị, công nghệ quan trắc
khí tượng thủy văn, động đất, sóng thần, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát
thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với bão, mưa, lũ, lũ quét, ngập úng, sạt lở
đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc,
theo dõi, giám sát thiên tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động. Vận hành hiệu quả
hệ thống cảnh báo đa thiên tai, kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng về thông tin
truyền thông hiện có.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phòng, chống thiên tai: tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia
sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ
làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ cấp tỉnh đến cơ sở;
chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để
chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục
hậu quả thiên tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng, chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về
thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống
thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
d) Xây dựng, hoàn thiện các quy
hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch liên quan, kế hoạch phát
triển ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Xây dựng quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về
phòng, chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến phòng, chống
thiên tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế - xã
hội, diễn biến thiên tai, sử dụng nước thượng nguồn, biến đổi khí hậu, nước biển
dâng. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch tỉnh. Thực hiện
kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo
quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai các cấp theo chu kỳ 5 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và được điều chỉnh hàng năm, đảm bảo phù hợp với diễn biến và yêu cầu
phòng, chống thiên tai; ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng thời
huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch
quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ
quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp
với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng
ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, các Sở, ngành, chú trọng
phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông,
bờ biển, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư,
phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên
tai theo phương châm “4 tại chỗ”. Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương
án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng, chống thiên tai, tìm
kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng
đồng, người dân, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo,
trên biển.
đ) Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống đê điều, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế.
Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng do
mưa lớn, lũ, triều, nhất là đối với các đô thị; công trình kiểm soát nguồn nước
phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt
lở bờ sông, bờ biển tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm
trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng. Xây
dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão theo quy hoạch được duyệt,
gắn kết với dịch vụ hậu cần, thông tin nghề cá, bao gồm cả các khu vực hải đảo.
Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ đê, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
phòng hộ ven biển đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng. Nâng
cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương,
người dân và tàu thuyền hoạt động trên biển.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các
mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống thiên tai; hướng dẫn người dân xây
dựng nhà ở, có chính sách phù hợp hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở đảm
bảo an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng mới, nâng cấp các công trình cơ sở
hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với
thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên
tai: thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra
thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông, bờ biển gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần
lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi
ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai. Hướng
dẫn, hỗ trợ việc xây dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp sơ tán dân đảm
bảo an toàn trước thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp
sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở
đất.
e) Khoa học công nghệ: nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó
tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa,
viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản
lý, vận hành công trình phòng, chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng, chống
thiên tai. Phát triển ứng dụng công nghệ trong quản lý giám sát tàu cá. Nghiên
cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình
phòng, chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao
phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng địa phương, khu vực
thích ứng với biến đổi khí hậu.
g) Hợp tác quốc tế: Tăng cường
hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ
quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng
công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai,
quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, quản lý tài nguyên nước đối với hệ
thống sông xuyên biên giới, bảo đảm an toàn cho tàu thuyền tránh trú bão, đồng
thời tranh thủ vận động hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
h) Nguồn lực: ưu tiên bố trí
nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu
quả Quỹ phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động
phòng, chống thiên tai và cứu hộ, cứu nạn, trong đó tập trung nâng cao năng lực
dự báo, cảnh báo thiên tai; xử lý dứt điểm các trọng điểm đê điều xung yếu từ cấp
III đến cấp I; bảo đảm an toàn hồ đập; phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn; di dời
dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực nguy hiểm; xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng,
nâng cấp khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai và cứu hộ,
cứu nạn, nhất là của cơ quan tham mưu cấp tỉnh. Tăng cường phân cấp, phân quyền
đảm bảo huy động kịp thời nguồn lực đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn cấp và khắc phục
hậu quả thiên tai.
2. Nhiệm vụ và
giải pháp đối với từng khu vực
a) Khu vực miền núi: chủ động
phòng tránh lũ, lũ quét, sạt lở đất; ứng phó, thích nghi với mưa đá, rét hại, lốc,
sương muối:
- Tăng cường dự báo, cảnh báo,
giảm thiểu thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất: nâng cao chất lượng công tác dự
báo mưa định lượng, mưa, lũ cục bộ; xây dựng, củng cố hệ thống theo dõi, giám
sát và cảnh báo mưa, lũ quét, sạt lở đất. Phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ
cảnh báo thiên tai nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất
chi tiết đến cấp xã; xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại
các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Chủ động di dời dân cư sinh sống
tại khu vực không bảo đảm an toàn ven sông, suối, sườn đồi núi có nguy cơ cao xảy
ra lũ quét, sạt lở đất, cản trở dòng chảy, khu vực thường xuyên bị ngập sâu phù
hợp với tập quán sinh sống của đồng bào, gắn với đảm bảo sinh kế, đời sống cho
người dân. Tổ chức xây dựng, diễn tập, triển khai phương án sơ tán dân cư khẩn
cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa
thể di dời theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng
nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, công trình giao thông, khắc phục tình
trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực có nguy cơ sạt lở, lấn chiếm lòng
sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở và khai thác trái phép
tài nguyên, khoáng sản làm gia tăng rủi ro thiên tai. Mở rộng khẩu độ thoát lũ
các công trình qua sông, suối không đảm bảo khả năng thoát lũ; thanh thải vật cản
dòng chảy trên sông, suối, hệ thống giao thông để phòng ngừa nguy cơ xảy ra lũ
quét. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng,
nhất là rừng tự nhiên, phòng hộ, có kế hoạch trồng và khai thác phù hợp đối với
rừng sản xuất.
- Đảm bảo an toàn hồ chứa: củng
cố, nâng cấp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước, xây dựng hệ thống cảnh báo xả
lũ hồ chứa, hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ quản lý và điều hành hồ chứa,
lập và cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa theo quy định. Vận hành hiệu
quả hồ chứa đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du (đặc biệt là hồ Cửa Đạt),
đảm bảo cắt lũ cho hạ du và cấp nước chống hạn trong mùa kiệt.
- Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất,
cơ cấu cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia
súc, gia cầm chủ động thích ứng thiên tai, nhất là mưa, lũ, rét hại, sương muối.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân
xây dựng nhà ở đảm bảo phòng chống, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, nhất là
mưa đá, giông lốc.
b) Khu vực đồng bằng và ven biển:
Thực hiện các giải pháp phòng, chống lũ triệt để; chủ động phòng, chống bão, ngập
lụt, hạn hán:
- Nâng cao chất lượng dự báo
thiên tai, đặc biệt là dự báo sớm để chủ động ứng phó, nhất là đối với bão,
mưa, lũ, ngập lụt, hạn hán. Xây dựng, củng cố hệ thống cảnh báo đa thiên tai,
theo dõi và giám sát mưa, lũ, sạt lở đất, ngập lụt kết hợp với hệ thống cơ sở hạ
tầng hiện có, trong đó ưu tiên hệ thống quan trắc kết hợp cảnh báo mưa, bao gồm
cả đo mưa nhân dân và hệ thống theo dõi, giám sát tại các khu vực trọng điểm.
- Bảo đảm an toàn hệ thống đê
điều theo mức thiết kế:
+ Tăng cường công tác quản lý
đê điều, hộ đê. Củng cố, nâng cấp hoàn thiện hệ thống đê sông, nhất là các tuyến
đê cấp III đến cấp I. Trồng cây chắn sóng bảo vệ đê.
+ Cải tạo lòng dẫn, quản lý chặt
chẽ việc khai thác, sử dụng bãi sông, lòng sông, thanh thải vật cản bảo đảm
không gian thoát lũ.
+ Đối với khu vực ven biển: củng
cố, hoàn thiện hệ thống đê biển, tăng cường trồng cây chắn sóng, rừng phòng hộ
ven biển. Triển khai các giải pháp nâng bãi nhằm nâng cao mức bảo đảm an toàn của
đê biển chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Xây dựng, rà soát và tổ chức
diễn tập phương án ứng phó với các tình huống vỡ đê, vỡ đập, lũ lớn, ngập lụt,
xả lũ khẩn cấp hồ chứa nước, bão mạnh, siêu bão trong đó chú trọng đảm bảo an
toàn đê điều, dân cư vùng ven sông, ven biển.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ
thống thuỷ lợi, đảm bảo chống ngập, chống hạn và phục vụ cấp nước, hoàn thiện
các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền theo quy hoạch. Hướng dẫn xây dựng
nhà ở, công trình kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai, nhất là
bão, lũ, ngập lụt.
- Quản lý chặt chẽ việc khai
thác cát, sỏi lòng sông, nhất là đối với các tuyến sông lớn nhằm hạn chế suy
thoái, hạ thấp lòng dẫn, sạt lở bờ sông, xâm nhập mặn và ảnh hưởng tới hoạt động
giao thông, thủy lợi.
- Quản lý đô thị, khu dân cư an
toàn trước thiên tai: kiểm soát quy hoạch và xây dựng để hạn chế tác động của
thiên tai và làm gia tăng rủi ro thiên tai, chủ động phân vùng tiêu, chú trọng
dành không gian cho thoát lũ, bố trí các hồ điều hòa để trữ nước tạm thời chống
ngập úng khi mưa lớn và nâng cao năng lực hệ thống tiêu thoát nước. Ngăn chặn
và xử lý công trình, nhà ở, đổ chất thải lấn chiếm không gian thoát nước, chứa
nước; đồng thời tăng cường nạo vét hệ thống tiêu, thoát nước. Kiểm tra, kiểm
soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng,
công trình công cộng.
c) Trên biển và hải đảo:
Chủ động phòng, tránh bão, áp
thấp nhiệt đới đảm bảo an toàn cho người, tàu thuyền, các hoạt động kinh tế -
xã hội, an ninh, quốc phòng, tập trung:
- Quản lý tàu thuyền, các hoạt
động kinh tế trên biển: nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm thông tin cho tàu
thuyền hoạt động trên biển, nhất là các tàu đánh bắt xa bờ. Hướng dẫn đảm bảo
an toàn thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng hải sản, các hoạt động thăm dò,
khai thác tài nguyên, khoáng sản và các hoạt động du lịch trên biển và hải đảo.
- Xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng
phòng, chống thiên tai: xây dựng khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão kết hợp dịch
vụ hậu cần nghề cá, cơ sở hạ tầng, công trình phục vụ phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn trên các đảo. Củng cố, nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc,
truyền tin thiên tai đến tàu thuyền và người dân hoạt động trên biển, đảo. Hướng
dẫn, hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình công cộng kết hợp sơ tán dân bảo đảm an
toàn tránh trú bão.
- Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu
nạn trên biển chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị và năng lực xử lý
hiệu quả các tình huống khẩn cấp.
(Chi
tiết danh mục các nhiệm vụ trọng tâm có phụ lục kèm theo)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh
- Đôn đốc các Sở, ngành, các địa
phương và đơn vị liên quan triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống
thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch này; tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện hàng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc xây dựng
và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với
các cấp độ rủi ro thiên tai. Xây dựng cơ chế phối hợp trong chỉ huy ứng phó
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống
thiên tai.
- Chỉ đạo việc nâng cao năng lực
lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tăng cường
cơ sở vật chất của cơ quan chỉ huy phòng, chống thiên tai các cấp; hướng dẫn kiện
toàn, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai
cấp xã; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong
phòng, chống thiên tai.
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo nâng cấp, hiện đại
hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai từng vùng; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng
tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo, điều phối các lực lượng
thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát, xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách và các quy định của tỉnh liên quan đến phòng, chống thiên
tai thuộc phạm vi quản lý; chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách tạo điều kiện huy động nguồn lực cho
công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức
phòng, chống thiên tai, cơ quan chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn các cấp theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch này thuộc lĩnh vực quản lý để chủ động
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai: tổ chức truyền thông, phổ biến kiến
thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng,
vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai; đầu
tư xây dựng hệ thống công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống
quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị,....
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá,
kịp thời cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai và lập bản đồ cảnh báo thiên tai của
tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai trong các quy hoạch, kế hoạch liên quan đến sử
dụng tài nguyên đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi
ro thiên tai.
4. Đài Khí tượng
Thủy văn tỉnh
Tập trung nâng cao chất lượng
công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng
phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo
thiên tai và hệ thống quan trắc chuyên dùng.
5. Sở Công
Thương
- Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai
nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm
an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là hồ
đập thủy điện, hệ thống điện, sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong trường
hợp xảy ra thiên tai, nhất là đối với vùng thường xuyên bị thiên tai.
6. Sở Giao
thông Vận tải
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép,
triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong các hoạt động của ngành giao
thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực
quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, công trình giao thông tại vùng
thường xảy ra ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an
toàn giao thông khi có thiên tai xảy ra, kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai
và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
7. Sở Xây dựng
- Rà soát các quy hoạch, kế hoạch,
công trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là tiêu thoát nước, chống úng ngập
tại các đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình để chủ động ứng phó thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép,
triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động
của lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch
liên quan, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh
ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực hiện đầu tư các
chương trình, dự án về phòng, chống thiên tai, nhất là các dự án có tính kết nối
liên vùng, phục vụ đa mục tiêu.
9. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan cân đối, bố trí ngân
sách chi thường xuyên hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật
khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả các nội dung của kế hoạch.
10. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả các nội dung của Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và kế hoạch này theo thẩm quyền, trong đó tập trung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung
bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch liên quan, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng
phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức
diễn tập theo phương án được duyệt.
- Kiện toàn, củng cố, nâng cao
năng lực của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; xây dựng lực lượng
tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn của Ban
Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng,
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực
lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng
cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những
khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; xây
dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các
khu vực trọng điểm, xung yếu.
11. Các Sở,
ban, ngành, đơn vị khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên
tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch này.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, khẩn trương tổ
chức thực hiện kế hoạch. Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc
phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo QG về PCTT; (để b/c);
- Ủy ban QG ƯPSCTT và TKCN; (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (để b/c);
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THUỘC KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày
tháng năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan thực hiện
|
I
|
Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách của tỉnh về phòng, chống thiên tai
|
1
|
Rà soát, bổ sung, đề xuất các
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh về phòng, chống thiên
tai và liên quan đến phòng, chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
II
|
Nâng cao nhận thức về
thiên tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến phòng, chống
thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với các địa phương và đơn vị liên quan
|
2
|
Thông tin, truyền thông về
phòng, chống thiên tai
|
Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các địa phương
|
3
|
Kiện toàn, củng cố, nâng cao
năng lực của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
4
|
Lồng ghép kiến thức phòng, chống
thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
|
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương
|
III
|
Nâng cao năng lực phòng,
chống thiên tai và cứu hộ, cứu nạn
|
1
|
Hoàn thiện tổ chức, bộ máy,
xây dựng lực lượng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh
gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị liên quan
|
2
|
Ứng dụng khoa học, công nghệ vào
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan
|
3
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
|
4
|
Xây dựng công cụ hỗ trợ công
tác điều hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
5
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực về phòng, chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa
phương và đơn vị liên quan
|
IV
|
Quy hoạch, kế hoạch,
phương án phòng, chống thiên tai
|
1
|
Tích hợp phương án Quy hoạch
phát triển thủy lợi và phòng, chống thiên tai tỉnh, lồng ghép nội dung về
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
2
|
Xây dựng, cập nhật và tổ chức
thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ứng với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa
phương và đơn vị liên quan
|
3
|
Xây dựng các phương án ứng
phó thiên tai với từng loại hình thiên tai chính theo cấp độ rủi ro thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa
phương và đơn vị liên quan
|
V
|
Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai
|
1
|
Củng cố, nâng cấp hệ thống đê
sông, đê biển; đảm bảo an toàn hồ đập; phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với các địa phương và đơn vị liên quan
|
2
|
Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu
tàu thuyền tránh trú bão, gắn kết với dịch vụ hậu cần thông tin nghề cá
|
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với các địa phương và đơn vị liên quan
|
3
|
Phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với các địa phương và đơn vị liên quan
|
4
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
các địa phương và đơn vị liên quan
|
5
|
Bố trí, sắp xếp lại dân cư,
cơ sở hạ tầng đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
6
|
Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn
mô hình nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng phòng, chống thiên tai và các cơ chế,
chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà chống bão, lũ
|
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các địa phương và đơn vị liên quan
|
7
|
Xây dựng hệ thống đảm bảo
thông tin liên lạc khi có thiên tai
|
Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì phối hợp với các địa phương và đơn vị liên quan
|
VI
|
Khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế
|
1
|
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
trong theo dõi, giám sát thiên tai; quản lý, vận hành công trình phòng, chống
thiên tai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ
|
2
|
Ứng dụng công nghệ trong quản
lý giám sát tàu cá
|
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì,
phối hợp với các địa phương và đơn vị liên quan
|
3
|
Nghiên cứu chuyển đổi sản xuất
nông nghiệp phù hợp với đặc điểm thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với các địa phương và đơn vị liên quan
|
4
|
Hợp tác với các quốc gia,
vùng lãnh thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ trong phòng, chống thiên tai
|
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan
|