Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình hành động 84-CTr/TU thực hiện Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do thành phố Hải Phòng ban hành

Số hiệu 55/KH-UBND
Ngày ban hành 11/03/2021
Ngày có hiệu lực 11/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Tùng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 11 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 84-CTR/TU NGÀY 03/7/2020 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 54-KL/TW NGÀY 07/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN

Căn cứ Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 03/7/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2025 đã được nêu tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn); Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW; Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 03/7/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 15/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025

2. Yêu cầu

- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành, địa phương.

- Tập trung sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, tổ chức phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các Sở, ngành và địa phương triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị để thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Nông nghiệp: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, hiện đại theo chuỗi giá trị; gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với du lịch và xây dựng nông thôn mới; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, cơ giới hóa theo hưng hiện đại để nâng cao giá trị gia tăng, năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm nghề cá, dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc.

b) Nông dân: Nâng cao thu nhập, chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần người dân nông thôn; nông dân được đào tạo nâng cao trình độ sản xuất, ứng dụng công nghệ cao; đủ điều kiện, khả năng làm chủ nông thôn mới, nông thôn tiên tiến.

c) Nông thôn: Có kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ gắn với quá trình đô thị hóa; giữ gìn bản sắc văn hóa; bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; hệ thống chính trị vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Về nông nghiệp

Tăng trưởng GRDP nông, lâm, thủy sản bình quân đạt 1,1%/năm. Tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 0,93%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản là 55,90% - 0,20% - 43,90%.

Giá trị gia tăng trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp gấp 1,6 - 1,8 lần so với năm 2019, ước đạt 120 - 130 triệu đồng/ha (giá so sánh năm 2010). Giá trị sản xuất trồng trọt đạt 245 triệu đồng/ha; tỷ lệ diện tích trồng trọt được ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao đạt 62,4%.

Tổng sản lượng thủy sản đạt trên 200 nghìn tấn, trong đó: sản lượng khai thác chiếm 60%, sản lượng nuôi trồng chiếm 40% tổng sản lượng thủy sản.

b) Về nông dân

- Tỷ lệ lao động nông, lâm, thủy sản chiếm khoảng 18% tổng số lao động của thành phố. Bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho 35.000 lao động nông thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực nông thôn chiếm 70-80%.

- Thu nhập bình quân người dân nông thôn đạt 80 triệu đồng/người/năm, gấp 1,6 - 1,7 lần so với 2019.

- Không còn hộ nghèo ở khu vực nông thôn (theo chuẩn quốc gia). Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%. Tỷ lệ hộ nông dân được dùng nước sạch đạt 100%.

c) Về nông thôn

- Có 100% số xã cơ bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu theo Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý ở nông thôn đạt 95%. Có 60% làng nghề truyền thống đạt yêu cầu về môi trường. 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng ở khu vực nông thôn áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm môi trường. Hàm lượng các chất độc hại trong không khí ở khu vực dân cư nông thôn đạt quy chuẩn.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 03/7/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị

[...]