ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 253/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
11 tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHUYÊN ĐỀ 1 “ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TUYÊN TRUYỀN,
VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC XÃ, THÔN, BẢN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ, MIỀN NÚI, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025”
Thực hiện Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 29/9/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 110/2022/NQ-HĐND
ngày 09/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022 - 2025. Để đạt được mục tiêu đến năm 2025, bảo đảm trên 95% người dân ở
vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo được PBGDPL; theo đề nghị của
Ban Dân tộc tại Tờ trình số 09/TTr-BDT ngày 26/9/2023 và ý kiến thống nhất của
các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 3279/VP.UBND ngày
05/10/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chuyên
đề 1 “Đẩy mạnh công tác PBGDPL và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc
thiểu số ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi (DTTS,
MN), biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh” cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung thực hiện đối với Chuyên
đề 1 “Đẩy mạnh công tác PBGDPL và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc
thiểu số ở các xã, thôn, bản vùng DTTS, MN, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh”
quy định tại điểm k khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 110/2022/NQ-HĐND ngày
09/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.
- Tăng cường công tác PBGDPL vùng DTTS, MN, biên giới,
hải đảo trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hơn nữa ý thức, trách nhiệm và hiểu biết
pháp luật, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, tôn trọng, chấp hành pháp
luật của người dân, góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo vững chắc quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ đạo của tỉnh liên quan đến vùng DTTS, MN,
biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh để công tác tuyên truyền PBGDPL được trọng
tâm, đầy đủ, kịp thời, hiệu quả. Nội dung, cách thức tuyên truyền PBGDPL sát thực
tế, đáp ứng yêu cầu của đối tượng cần tuyên truyền và phù hợp với tình hình thực
tế của từng ngành, địa phương, thành phần dân tộc và nhóm đối tượng cụ thể.
- Bảo đảm hoàn thành mục tiêu đến năm 2025 đề ra tại
Nghị quyết số 110/2022/NQ-HĐND ngày 09/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Kế
hoạch số 236/KH-UBND ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh: “...trên 95%
người dân ở vùng đồng bào DTTS, MN, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được
PBGDPL”.
- Tiếp tục đổi mới công tác PBGDPL, trong đó xác định
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền; đa dạng
hóa các hình thức PBGDPL thông qua việc khai thác triệt để thế mạnh của công
nghệ thông tin, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, thiết thực, kịp thời, thường
xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, đối tượng thực hiện
Đồng bào các dân tộc tại các xã, thôn, bản vùng
DTTS, MN, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định
861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã
khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào DTTS, MN giai đoạn
2021-2025; Quyết định 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt
danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS, MN giai đoạn
2021-2025; Quyết định 425/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
công nhận xã đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh.
2. Thời gian thực hiện
Triển khai thực hiện trong giai đoạn năm 2022 -
2025.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN
1. Thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
các thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
1.1. Nội dung
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo định hướng
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc;
theo yêu cầu thực tiễn tại cơ sở.
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến các thành tựu đạt
được về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có nội dung liên quan đến đồng bào
các dân tộc ở các xã, thôn, bản vùng DTTS, MN, biên giới, hải đảo trên địa bàn
tỉnh.
1.2. Phân công
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc
vùng DTTS, MN, biên giới, hải đảo.
1.3. Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2. Thực hiện có hiện quả,
đúng quy định các chương trình, chính sách dân tộc theo Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ
2.1. Các chính sách cụ thể
- Chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số theo Dự án 10, thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế- xã hội vùng đồng bào DTTS và MN giai đoạn 2021-2030 (viết tắt là
CTMTQG).
- Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh” để làm cơ sở thực giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II) theo Quyết định số
498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ, thuộc Tiểu Dự án 2 - Dự án 9
của CTMTQG.
- Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” theo Quyết định số
1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Những nội dung khác đã được phân công trong công
tác tuyên truyền PBGDPL trong vùng DTTS, MN, biên giới, hải đảo.
2.2. Phân công
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc
- Cơ quan: Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc vùng
DTTS, MN, biên giới, hải đảo.
2.3. Thời gian thực hiện: từ năm
2023-2025.
3. Nghiên cứu, biên soạn, phát
hành các ấn phẩm, tài liệu liên quan
3.1. Nội dung
Nghiên cứu, biên tập, biên soạn, phát hành các ấn
phẩm, tài liệu liên quan đến các quy định của pháp luật phục vụ công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; các thành tựu đạt được về phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh có nội dung liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số và vùng DTTS, MN, biên
giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phân công
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Thông
tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan.
3.3. Thời gian thực hiện: Năm 2024 -
2025
4. Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 29/10/2021, Kế hoạch số
60/KH-UBND ngày 01/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Ban Dân tộc và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 - 2025.
5. Rà soát, đánh giá kết quả thực
hiện các nhiệm vụ Kế hoạch Chuyên đề 1 “Đẩy mạnh công tác PBGDPL và tuyên truyền,
vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025”
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
6. Ủy ban nhân dân các địa
phương
Căn cứ tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện công tác PBGDPL với các hình thức thực hiện phù hợp, có hiệu quả,
tránh tình trạng chồng chéo với các cơ quan, đơn vị có liên quan, với các hoạt
động khác; bảo đảm hoàn thành mục tiêu đến năm 2025, trên 95% người dân ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc
phạm vi, địa bàn quản lý được PBGDPL; bố trí đầy đủ nguồn lực thực hiện theo
quy định tại Nghị quyết số 110/2022/NQ-HĐND ngày 09/7/2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh, cụ thể:
- Thường xuyên thông tin, truyền thông, quán triệt
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng các hình thức
phù hợp; sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người
dân để nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng
và tuân theo pháp luật của người dân.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực trạng thực hiện,
sử dụng pháp luật của người dân; xây dựng, triển khai các mô hình, hình thức tiếp
cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
- Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng tìm hiểu,
khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong sinh
hoạt cộng đồng.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả đường dây nóng và các
kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư vấn, hỗ trợ các vấn đề
liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân. Hỗ trợ kinh
phí cho các tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
thông tin pháp luật, PBGDPL, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho hội viên, thành viên,
tổ chức.
- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp mới nhằm
nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật, PBGDPL phù hợp
với từng nhóm đối tượng, địa bàn cụ thể.
- Củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ những người
làm công tác PBGDPL, tuyên truyền viên, hội viên và các cán bộ thôn, bản.
- Tiếp tục quản lý, có giải pháp sử dụng hiệu quả;
bổ sung, nâng cao chất lượng đầu sách đối với Tủ sách pháp luật tại cơ sở.
- Có giải pháp sử dụng công nghệ số rộng rãi để người
dân vùng DTTS, MN, biên giới, hải đảo được tiếp cận pháp luật dần qua công nghệ
hiện đại.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự
toán hằng năm của các cơ quan, đơn vị và địa phương theo phân cấp quản ngân
sách hiện hành, nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương
trình, đề án, dự án khác có cùng mục đích; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai toàn diện, hiệu quả các
nhiệm vụ theo Kế hoạch; tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
2. Sở Tư pháp
Thực hiện tốt các nội dung về công tác PBGDPL và trợ
giúp pháp lý tại địa bàn các xã, thôn, bản vùng DTTS, MN, biên giới, hải đảo đã
được cụ thể tại Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 01/3/2023 thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và
Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững
chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
miền núi, biên giới giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh năm 2023 và Kế hoạch số
210/KH-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS
và miền núi; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững
chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi,
biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối nguồn chi thường xuyên của
ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề xuất kinh phí thực hiện Kế hoạch của các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh, Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch hàng năm đảm bảo theo theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản quy định pháp luật có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Chuyên
đề 1 “Đẩy mạnh công tác PBGDPL và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc
thiểu số ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, MN, biên giới, hải đảo trên địa
bàn tỉnh” đảm bảo các nội dung Kế hoạch đề ra.
- Đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Định kỳ hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện về
Ban Dân tộc trước ngày 15/11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể, cơ quan liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ban Dân tộc
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Vụ PBGDPL);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V3; NC, VX2;
- Lưu: VT, NC1.
TP-KH19
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|