ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/KH-UBND
|
Quận 11, ngày 06
tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 NĂM 2020
A. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NĂM 2019:
Trong năm 2019 với sự nỗ lực, quyết
tâm cao của cả hệ thống chính trị từ quận đến phường trong việc tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế, môi trường kinh doanh tiếp
tục được cải thiện, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn đã có bước chuyển biến
tích cực và đạt được nhiều kết quả khả quan, cụ thể như sau:
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC,
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:
1. Công tác chỉ đạo,
triển khai thực hiện:
Nhằm quán triệt và triển khai hiệu quả
nhiệm vụ phát triển kinh tế trên địa bàn quận đối với Phòng ban chức năng quận,
Ủy ban nhân dân 16 phường trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế trên
địa bàn quận giai đoạn 2016-2020. Ủy ban nhân dân quận đã xây dựng và triển
khai thực hiện đối với một số kế hoạch, nội dung giải pháp trọng tâm thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế năm 2019 như sau:
- Quyết định 2471/QĐ-UBND ngày 17
tháng 8 năm 2018 về việc kiện toàn Tổ Công tác tuyên truyền, vận động, hỗ trợ hộ
kinh doanh chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp trên địa bàn Quận 11.
- Quyết định 2713/QĐ-UBND ngày 10
tháng 10 năm 2018 về việc ban hành Quy chế phối hợp khai thác, cập nhật cơ sở dữ
liệu doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn Quận 11.
- Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân quận về việc phát triển kinh tế tập thể
năm 2019;
- Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 23
tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận về phát triển du lịch trên địa bàn quận
năm 2019;
- Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 06 tháng
5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
trên địa bàn Quận 11 năm 2019;
- Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 22
tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận về triển khai công tác quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ trên địa bàn Quận 11 - năm 2019.
- Kế hoạch 138/KH-UBND ngày 02 tháng
7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận về tổ chức hội nghị gặp gỡ, đối thoại, tháo
gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn
Quận 11 năm 2019;
Qua đó, Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo
các phòng ban chức năng chủ trì phối hợp cùng với Ủy ban nhân dân 16 phường,
Ban quản lý các chợ tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung kế hoạch
đã đề ra, kết quả như sau:
2. Kết quả triển
khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ giải pháp trọng tâm:
2.1 Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
giải pháp trọng tâm:
a) Kết quả thực hiện thủ tục cải
cách thủ tục hành chính:
Ủy ban nhân dân quận luôn quan tâm, tập
trung chỉ đạo các phòng ban, Ủy ban nhân dân 16 phường thực hiện tốt công tác
rà soát đơn giản hóa các thủ tục hành chính có liên quan đến người dân. Đến nay
Ủy ban nhân dân quận đã triển khai thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên
thông” dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 tại các đơn vị thuộc Quận như: Phòng
Kinh tế, Phòng Tư pháp, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Quản lý đô thị,
phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, phòng Y tế và Ủy ban nhân dân 16 phường,
đồng thời ban hành quy trình liên thông đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong khâu tiếp nhận và xử lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
và Giấy chứng nhận đăng ký thuế nên đã góp phần hỗ trợ, giải quyết rút ngắn thời
gian nhận và trả kết quả đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế từ 5 ngày xuống chỉ
còn 3 ngày làm việc. Qua khảo sát mức độ hài lòng của người dân tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của quận và phường tính đến tháng 9/2019 đạt tỷ lệ 98%
(600/624 phiếu khảo sát).
b) Kết quả thực hiện công tác hỗ
trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng,
mở rộng sản xuất, kinh doanh:
Thực hiện Kế hoạch số 98/KH-HCM ngày
22/01/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh về
triển khai thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, Ủy ban nhân
dân quận giao Phòng Kinh tế chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan và Ủy ban
nhân dân 16 phường tổ chức các buổi tuyên truyền phổ biến Chương trình kết nối
ngân hàng - doanh nghiệp do thành phố phê duyệt trong năm 2019 với gói tín dụng
là 269.262 tỷ đồng. Kết quả, tính đến thời điểm hiện nay các ngân hàng thương mại
đã giải ngân cho 46 doanh nghiệp trên địa bàn với tổng số tiền là 3.811 tỷ đồng.
Trong đó, Ủy ban nhân dân 16 Phường đã hỗ trợ giới thiệu 16 doanh nghiệp đăng
ký tham gia Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp năm 2019.
c) Kết quả tổ chức hội nghị đối
thoại tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh:
Trong năm 2019 Ủy ban nhân dân quận
đã phối hợp với Sở ngành thành phố, Hội Doanh nghiệp quận 11 tổ chức 7 Hội nghị
đối thoại tháo gỡ khó khăn vướng mắc trực tiếp cho gần 600 lượt doanh nghiệp, hộ
kinh doanh theo 5 chuyên đề với gần 100 lượt câu hỏi có liên quan đến lĩnh vực
về vốn vay, về chính sách thuế, về chính sách bảo hiểm cho người lao động, về lợi
ích của hộ kinh doanh khi chuyển đổi sang hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp,
về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ..., đa số các ý kiến khó khăn vướng mắc của
các doanh nghiệp/hộ kinh doanh liên quan đến các lĩnh vực nói trên đều được các
Phòng ban chức năng thuộc quận giải đáp thỏa đáng ngay trong Hội nghị. Đặc biệt
là qua các hội nghị đối thoại tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực thuế,
qua các buổi tập huấn hướng dẫn kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử nhằm
góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, tính đến nay đã có
4.160 doanh nghiệp đăng ký kê khai qua mạng đạt 98% so kế hoạch, có 3.653 doanh
nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử, đạt tỷ lệ 88% so kế hoạch. Qua đó đã tạo được
sự đồng thuận của các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
d) Kết quả thực hiện củng cố, đẩy
mạnh các hoạt động liên kết, hợp tác để phát triển các ngành thương mại, dịch vụ,
du lịch trên địa bàn:
- Hiện nay các trung tâm thương mại,
siêu thị, cửa hàng tiện ích và các phố chuyên doanh đã được củng cố và duy trì
phát triển ổn định. Tính đến nay, trên địa bàn quận có 01 trung tâm thương mại
(Lotte), 02 siêu thị (Co.opmart, nhà sách Phương Nam), 50 cửa hàng tiện ích, 01
phố chuyên doanh simili, da và vật tư, phụ liệu ngành simili và da, giày tại
các tuyến đường Lý Thường Kiệt, Hòa Hảo, Lý Nam Đế (Phường 7); 01 phố chuyên
doanh y dược, trang, tượng thờ trên tuyến đường Nguyễn Chí Thanh (Phường 4, 7).
- Ủy ban nhân dân quận thường xuyên
cung cấp thông tin về các chương trình, sự kiện, hội chợ xúc tiến, kích cầu du
lịch đến các doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực du lịch (lữ
hành, cơ sở lưu trú du lịch) trên địa bàn, phối hợp cùng Sở Du lịch hỗ trợ Công
ty Cổ phần Du lịch Phú Thọ thực hiện tốt liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam tại Đầm
Sen. Trong năm 2019 đã hỗ trợ giới thiệu Sở Du lịch cấp Giấy chứng nhận điểm ăn
uống đạt chuẩn du lịch tại Quán cà phê Đà lạt phố (phường 15), Quán Gogi (phường
8).
e) Về thực hiện các chương trình ứng
dụng khoa học công nghệ:
Ủy ban nhân dân quận đã phối hợp cùng
Sở Khoa học - Công nghệ thành phố tổ chức 4 lớp tập huấn tuyên truyền về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về hoạt động sáng kiến, về thực hiện phong
trào chống rác thải nhựa, giảm sử dụng túi ni lông khó phân hủy, về các ứng dụng
KH&CN trong sản xuất kinh doanh cho trên 200 doanh nghiệp/hộ kinh doanh,
300 Ban Điều hành Tổ dân phố, 100 cán bộ công chức trên địa bàn cùng tham dự.
Kết quả triển khai thực hiện chương
trình ứng dụng KH&CN năm 2019 như sau:
- Về đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị,
nhà xưởng: có trên 70 doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn đã đầu tư, đổi mới
máy móc thiết bị, nhà xưởng với tổng kinh phí đầu tư trên 50 tỷ đồng.
- Về ứng dụng công nghệ mới phục vụ sản
xuất kinh doanh:
+ Công ty TNHH Cơ khí Tân Hiệp Lực có
đề tài Nghiên cứu thiết kế chế tạo dây chuyền sản xuất vải giả da công nghệ
nano.
+ Công ty Thuận Nam ứng dụng công nghệ
sản xuất bút không gây ô nhiễm môi trường.
+ Công ty May mặc Đô Trưởng (51/7/7A
Ông Ích Khiêm, P.10) đầu tư các máy dệt kim, máy kéo sợi sử dụng vi mạch điện tử,
nâng cao năng suất, không sử dụng lao động thủ công.
+ Cơ sở Vương Hưng Nguyên (124/11F
Xóm Đất, P.8 ) đầu tư 01 máy xay bột vận hành bằng ứng dụng phần mềm máy tính.
+ Cơ sở võng Yên Tâm (25 Lạc Long
quân, P.1) trang bị máy cắt vải tự động.
- Về Ứng dụng giải pháp Điện mặt trời
đấu nối trên nóc tòa nhà: đã có 61 đơn vị doanh nghiệp, hộ gia đình lắp đặt
trên toàn quận.
f) Về hỗ trợ phát huy vai trò cầu
nối của Hội Doanh nghiệp:
Ủy ban nhân dân quận thường xuyên
quan tâm, hỗ trợ nhằm tạo điều kiện phát huy vai trò cầu nối của Hội Doanh nghiệp
Quận 11 trong việc triển khai chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến hoạt động của Hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp hội viên, đặc
biệt là đối với công tác đối thoại tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trên địa
bàn, cung cấp thông tin về các chương trình kích cầu đầu tư, chương trình hỗ trợ
vốn vay, chương trình xúc tiến thương mại, các hội nghị kết nối cung cầu trong
và ngoài nước ... đến Hội Doanh nghiệp quận để thông tin đến các doanh nghiệp Hội
viên và các doanh nghiệp trên địa bàn cùng đăng ký tham gia (bình quân thông
tin khoảng 20 chương trình/năm) nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi giúp các
doanh nghiệp trên địa bàn ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng hợp tác kinh
doanh ổn định đầu vào và đầu ra sản phẩm. Trong năm 2019 đã chỉ đạo Phòng Kinh
tế phối hợp UBND 16 phường giới thiệu kết nạp 19 đơn vị tham gia hội viên Hội
Doanh nghiệp.
g) Đối với công tác kiểm tra kiểm
soát thị trường chống sản xuất, kinh doanh hàng gian, hàng giả, gian lận thương
mại:
Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo triển
khai thực hiện trên tinh thần hỗ trợ, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện
thuận lợi nhất để doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện đúng quy định của pháp
luật và xử lý nghiêm các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng gian hàng giả,
cố tình vi phạm pháp luật, đồng thời chỉ tổ chức thực hiện kiểm tra doanh nghiệp/hộ
kinh doanh trên địa bàn không quá 1 lần/năm theo đúng nội dung tinh thần của
Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 06/8/2016 của UBND thành phố.
h) Đối với công tác chấn chỉnh sắp
xếp các điểm, khu vực kinh doanh tự phát:
Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo Phòng
Kinh tế phối hợp cùng UBND 16 phường tổ chức rà soát lập danh sách hộ kinh
doanh tại các tụ điểm kinh doanh tự phát, tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân, các tổ chức, cá nhân không kinh doanh lấn chiếm vỉa hè, lòng
lề đường, chấp hành các quy định về trật tự đô thị, an toàn giao thông ..., phối
hợp cùng Đội trật tự đô thị tổ chức nhiều đợt ra quân cao điểm để chấn chỉnh
tình trạng lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè, sắp xếp các điểm, khu vực kinh
doanh tự phát trên địa bàn.
i) Khảo sát các hộ kinh doanh
ngành ăn uống trên tuyến đường Hà Tôn Quyền thành phố ẩm thực đảm bảo các tiêu
chí về vệ sinh an toàn thực phẩm, trở thành điểm đến du lịch ẩm thực thân thiện,
hấp dẫn:
Ủy ban nhân dân quận đã thành lập Tổ
công tác và giao Ủy ban nhân dân Phường 4 xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
tuyến phố ẩm thực Hà Tôn Quyền đảm bảo các tiêu chí về vệ sinh an toàn thực phẩm,
trở thành điểm đến du lịch ẩm thực thân thiện, hấp dẫn trên địa bàn.
j) Về phương án khai thác sử dụng
hiệu quả mặt bằng chợ Lãnh Binh Thăng:
Ủy ban nhân dân quận đã trình Quận ủy
thông qua chủ trương di dời, sắp xếp và chấm dứt hoạt động chợ Lãnh Binh Thăng.
Đồng thời đã ban hành Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 25/12/2019 về tổ chức triển
khai công tác di dời, sắp xếp và chấm dứt hoạt động chợ Lãnh Binh Thăng.
2.2 Kết quả đạt được:
Qua việc tăng cường công tác chỉ đạo
các phòng ban chức năng cũng như Ủy ban nhân dân 16 phường luôn quan tâm đẩy mạnh
công tác cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, tập trung thực
hiện các nhiệm vụ giải pháp trọng tâm đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế quận 11
tăng trưởng theo đúng định hướng, đúng nhiệm vụ phát triển kinh tế của quận đã đề
ra, kết quả đạt được rất khả quan cụ thể như sau:
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: ước thực hiện năm 2019
theo giá so sánh năm 2010 là 9.093 tỷ đồng, tăng 4,31% so (+ 276 tỷ đồng) so
cùng kỳ năm 2018.
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất ngành
thương mại - dịch vụ: ước thực hiện năm 2019 theo giá
so sánh năm 2010 là 17.996 tỷ đồng, tăng 14,38% (+2.263 tỷ đồng) so cùng kỳ năm
2018.
- Chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp: Tổng số doanh nghiệp thành lập trên địa bàn quận 11 ước thực hiện năm
2019 là 640 doanh nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp thành lập mới từ nguồn phát
triển tự nhiên ước thực hiện năm 2019 là 388 doanh nghiệp, doanh nghiệp thành lập
từ nguồn vận động hộ kinh doanh ước thực hiện năm 2019 là 252 doanh nghiệp.
Tổng số lượng doanh nghiệp hoạt động
thực tế trên địa bàn tỉnh đến thời điểm hiện nay là 4.366 doanh nghiệp, chiếm tỷ
lệ khoảng 58,64% so với tổng số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại Sở Kế
hoạch Đầu tư (Phụ lục II), trong đó:
+ Số lượng doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ lệ khoảng 15,39%, doanh nghiệp hoạt động lĩnh
vực thương mại dịch vụ chiếm tỷ lệ khoảng 76,34%, trong đó thương mại chiếm tỷ
lệ 47,82%, dịch vụ 28,52% tăng dần qua hàng năm theo đúng định hướng phát triển
thương mại dịch vụ của quận đã đề ra (Phụ lục I).
+ Số lượng doanh nghiệp siêu nhỏ hoạt
động trên địa bàn là 3.331 doanh nghiệp chiếm đại đa số với tỷ lệ 76,29% so tổng
số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, doanh nghiệp nhỏ là 839 doanh nghiệp
chiếm tỷ lệ 19,22%, doanh nghiệp vừa là 142 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 3,25%,
doanh nghiệp lớn là 54 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 1,24%.
+ Số lượng chủ doanh nghiệp người dân
tộc kinh là 3.121 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 71%, dân tộc Hoa là 865 doanh nghiệp
chiếm tỷ lệ 20%.
- Chỉ tiêu phát triển kinh tế tập
thể:
+ Chỉ tiêu vận động thành lập Hợp tác
xã: trong năm đã vận động thành lập 4 Hợp tác xã (chỉ tiêu thành phố giao thành
lập mới 01 HTX/năm).
+ Chỉ tiêu thành lập Tổ hợp tác:
trong năm đã vận động thành lập 20 tổ hợp tác (chỉ tiêu thành phố giao thành lập
mới 1 THT/năm).
Tính đến nay trên địa bàn quận đã có
22 Hợp tác xã hoạt động ngày càng ổn định và từng bước có hiệu quả, thu nhập xã
viên và người lao động được cải thiện, nhất là các Hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ vận tải và vệ sinh môi trường.
II. KHÓ KHĂN HẠN
CHẾ:
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu
trên, tình hình kinh tế - xã hội của quận còn những khó khăn, hạn chế cần khắc
phục, đó là:
1. Tốc độ phát triển kinh tế tuy đạt
chỉ tiêu đề ra nhưng chưa đạt cao, chưa thật sự bền vững; sức cạnh tranh của phần
lớn các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất còn yếu; doanh thu thương mại - dịch vụ
chiếm tỷ trọng cao, nhưng chỉ tập trung vào một vài doanh nghiệp lớn. Trường hợp
nếu các doanh nghiệp này chuyển trụ sở chính sang địa bàn quận huyện khác sẽ
gây ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu ngân sách và định hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của Quận 11.
2. Việc thực hiện các giải pháp hỗ trợ
vốn cho doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ (theo tinh thần Nghị định 39/2018/NĐ-CP
ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa) còn hạn chế. Doanh nghiệp còn hạn chế về tài sản để đảm
bảo cho khoản vay theo quy định nên gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn
vốn (đa số doanh nghiệp hiện nay mong muốn được vay theo hình thức tín chấp).
3. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới
trong những năm qua còn thấp, trong đó các doanh nghiệp siêu nhỏ hoạt động trên
địa bàn chiếm đại đa số khoảng 76,29% so với tổng số doanh nghiệp đang hoạt động,
các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới, doanh nghiệp
thành lập từ nguồn hộ kinh doanh chưa rõ nét, chưa đủ sức khuyến khích hộ kinh
doanh chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp.
4. Hạn chế về quỹ đất: địa bàn Quận
11 với tổng diện tích 513,58 hecta, trong đó diện tích khu vực Công viên văn
hóa Đầm Sen và khu vực trường đua Phú Thọ dùng cho sinh hoạt cộng đồng dân cư
chiếm diện tích khá lớn nên quỹ đất quy hoạch phục vụ các ngành nghề sản xuất
khá hạn chế, chưa tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt
động tại quận.
5. Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo Đội
trật tự đô thị quận phối hợp cùng Phòng Kinh tế và UBND các phường tập trung
triển khai tổ chức nhiều đợt ra quân chấn chỉnh, sắp xếp các điểm kinh doanh lấn
chiếm lòng lề đường. Tuy nhiên việc ra quân chưa mang lại hiệu quả cao, do lực
lượng tham gia mỏng không đảm bảo duy trì chốt chặn xuyên suốt, công tác xử lý
chưa triệt để, dẫn đến tình trạng vi phạm trật tự lòng lề đường vẫn tiếp diễn
khi không có lực lượng chức năng kiểm tra chốt giữ sau những đợt ra quân, nhất
là đối với các đối tượng đẩy xe kinh doanh mua bán hàng rong, di động.
B. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NĂM 2020:
I. CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU:
1. Chỉ tiêu
tăng trưởng kinh tế:
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất ngành công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo giá so sánh 2010 tăng trưởng bình quân
4%/năm.
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất ngành
thương mại - dịch vụ theo giá so sánh 2010 tăng trưởng tăng bình quân 14%/năm.
2. Chỉ tiêu
phát triển doanh nghiệp:
Tiếp tục triển khai thực hiện chỉ
tiêu phát triển doanh nghiệp năm 2019 theo Quyết định số 1482/QĐ-UBND ngày
31/3/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Về chỉ tiêu
phát triển kinh tế tập thể:
- Phát triển mới 01 hợp tác xã.
- Duy trì, hỗ trợ 40 tổ hợp tác trên
địa bàn đi vào hoạt động ổn định.
II. NHIỆM VỤ -
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động giúp các hộ kinh doanh hiểu rõ và chấp hành tốt chủ trương, phương án
di dời, sắp xếp và chấm dứt hoạt động chợ Lãnh Binh Thăng của Quận ủy - Ủy ban
nhân dân quận và tạo mọi điều kiện tốt nhất trong khả năng có thể, để hỗ trợ
các hộ đang kinh doanh tại chợ Lãnh Binh Thăng di dời, sắp xếp vào chợ khác
trên địa bàn quận để tiếp tục ổn định hoạt động kinh doanh trong thời gian sớm
nhất. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người.
2. Khuyến khích đẩy mạnh phát triển
hoạt động đầu tư du lịch trên địa bàn Quận bằng các biện pháp thực hiện đồng bộ
việc phát triển du lịch, từng bước chấn chỉnh và đưa các hoạt động du lịch đi vào
nề nếp dưới sự quản lý của Ủy ban nhân dân quận và phường. Trong đó, chú trọng
khuyến khích các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đầu tư nâng cấp các cơ sở lưu trú
đạt chuẩn, xây dựng “phố ẩm thực Hà Tôn Quyền” đảm bảo các tiêu chí về vệ sinh
an toàn thực phẩm, trở thành điểm đến du lịch ẩm thực thân thiện, hấp dẫn.
3. Tăng cường công tác kiểm tra,
tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành tốt các quy định về trật tự đô thị, an
toàn giao thông, sắp xếp và xử lý triệt để việc kinh doanh chiếm dụng lòng đường,
vỉa hè tại các tụ điểm kinh doanh tự phát.
4. Tiếp tục thực hiện công tác cải
cách thủ tục hành chính: Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa, rút ngắn thời
gian, quy trình tiếp nhận, thụ lý giải quyết hồ sơ trong các lĩnh vực về đăng
ký kinh doanh, đăng ký thuế, chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi
trường, quản lý lao động... nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông” giảm thời gian, chi phí tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
doanh nghiệp và người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính. Triển khai thực
hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, hướng tới dịch vụ công trực tuyến mức độ
4.
5. Tăng cường đẩy mạnh công tác thông
tin, phổ biến các chủ trương chính sách hỗ trợ, chương trình kích cầu đầu tư,
xúc tiến thương mại của nhà nước; công tác vận động, khuyến khích các hộ kinh
doanh chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp; công tác đối thoại tháo gỡ khó khăn
vướng mắc nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp kinh doanh ổn định
và phát triển.
6. Về công tác quản lý chợ:
- Tiếp tục thực hiện xây dựng chợ
Bình Thới thành chợ đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Thực hiện điều chỉnh sơ đồ quy hoạch
ngành hàng và phương án giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại các chợ thuộc
quận.
7. Tập trung công tác chỉnh trang và
phát triển đô thị, mở rộng các nút giao thông tại các tuyến đường trọng điểm,
nâng cấp các cụm hẻm, hệ thống cống thoát nước, tái lập mặt đường, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án trung tâm thương mại kết hợp nhà ở cao tầng ..., nhằm
góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển kinh tế quận.
8. Tăng cường việc chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ công chức, nâng cao tinh thần phục vụ, trách nhiệm trong thực thi công vụ
nhằm tạo niềm tin cho các doanh nghiệp và nhân dân. Đồng thời tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính trong việc phát hiện, kiên quyết xử lý các hành vi nhũng
nhiễu vòi vĩnh của cán bộ, công chức trong công tác quản lý, thực thi nhiệm vụ.
9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận
động các doanh nghiệp trên địa bàn đăng ký tham gia hội viên Hội Doanh nghiệp
quận 11 nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ việc phát triển Hội Doanh nghiệp quận 11
thành một tổ chức xã hội vững mạnh; là cầu nối giữa chính quyền và doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp hiểu rõ và tích cực hưởng ứng thực hiện tốt các cuộc vận động,
các chương trình lớn do Quận ủy và Ủy ban nhân dân quận phát động.
10. Tiếp tục phối hợp Sở Khoa học và
Công nghệ đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn việc ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất kinh doanh, kịp thời cung cấp thông tin các chương trình hỗ
trợ của thành phố về hỗ trợ đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng, năng suất cải
thiện về môi trường.
11. Tiếp tục thực hiện Chương trình kết
nối Ngân hàng - Doanh nghiệp nhằm góp phần khơi thông dòng vốn, giúp tín dụng
tăng trưởng, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của quận.
12. Thông tin các lớp tập huấn kiến
thức về khởi sự doanh nghiệp (DN) cho chủ DN, các cá nhân, tổ chức có nguyện vọng
thành lập DN do các Sở ngành thành phố tổ chức nhằm góp phần nâng cao năng lực
quản trị kinh doanh cho chủ DN và đội ngũ quản lý của các doanh nghiệp trên địa
bàn, góp phần đẩy mạnh phong trào “Thanh niên, Phụ nữ khởi nghiệp - lập nghiệp”.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Giao Phòng
Kinh tế:
Chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch, đồng thời theo dõi đôn đốc các đơn vị
có liên quan phối hợp triển khai thực hiện.
2. Giao các
phòng ban, đơn vị và Ủy ban nhân dân 16 phường:
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị,
chủ động xây dựng Kế hoạch để phối hợp triển khai thực hiện tốt các nội dung
theo Kế hoạch và phụ lục đính kèm.
- Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân
quận kiến nghị với thành phố những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
nhưng chưa có quy định hoặc quy định hiện hành đã không còn phù hợp (thông
qua Phòng Kinh tế).
3. Chế độ thông
tin báo cáo:
- Các đơn vị định kỳ hàng quý báo cáo
kết quả thực hiện trước ngày 25 tháng cuối quý và báo cáo năm trước ngày
05/12/2020 cho Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Kinh tế).
- Giao Phòng Kinh tế theo dõi, tổng hợp
kết quả thực hiện của các đơn vị, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân
quận.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế trên địa bàn quận năm 2020, Ủy ban nhân dân quận yêu cầu
Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân 16 phường nghiêm túc triển
khai, phối hợp thực hiện tốt các nội dung trong Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực HĐND quận;
- UBND quận (CT, PCT);
- Các Phòng, ban thuộc UBND quận;
- Công an quận;
- Hội Doanh nghiệp quận ;
- Chi cục Thuế, Chi cục Thống kê quận;
- Đội QLTT số 11;
- Ban quản lý các chợ;
- UBND 16 phường;
- Văn phòng HĐND&UBND quận;
- Lưu : VT, NC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Quốc Cương
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 06/02/2020 của Ủy ban nhân
dân quận)
Số
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp triển khai thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động giúp các hộ kinh doanh hiểu rõ và chấp hành tốt chủ trương, phương án di
dời, sắp xếp và chấm dứt hoạt động chợ Lãnh Binh Thăng của Quận ủy - Ủy ban
nhân dân quận và tạo mọi điều kiện tốt nhất trong khả năng có thể, để hỗ trợ
các hộ đang kinh doanh tại chợ Lãnh Binh Thăng di dời, sắp xếp vào chợ khác
trên địa bàn quận.
|
Phòng
Kinh tế
|
Ban Quản lý các chợ LBT, chợ Thiếc,
chợ Bình Thới, UBND Phường 8 và các phòng ban chức năng có liên quan
|
Quý 1, 2
|
2
|
Xây dựng “phố ẩm thực Hà Tôn Quyền”
đảm bảo các tiêu chí về vệ sinh an toàn thực phẩm, trở thành điểm đến du lịch
ẩm thực thân thiện, hấp dẫn.
|
Phòng
Kinh tế
|
Phòng Y tế, UBND phường 4, 6 và các
phòng ban chức năng có liên quan
|
Quý 1, 2
|
3
|
Tăng cường công tác kiểm tra, tuyên
truyền vận động nhân dân chấp hành tốt các quy định về trật tự đô thị, an
toàn giao thông, sắp xếp và xử lý triệt để việc kinh doanh chiếm dụng lòng đường,
vỉa hè tại các tụ điểm kinh doanh tự phát.
|
Phòng
Quản lý đô thị (Đội TTĐT)
|
Ủy ban nhân dân phường và các phòng
ban chức năng có liên quan
|
Cả năm
|
4
|
Tập trung thực hiện công tác cải
cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực. Trong đó, tập trung cải
cách thủ tục hành chính, nghiên cứu đề xuất rút ngắn quy trình liên thông cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với hộ
kinh doanh trên địa bàn quận từ 03 ngày làm việc xuống còn 01 ngày làm việc.
|
Phòng
Kinh tế
|
Phòng Nội vụ, các phòng ban chức
năng có liên quan và UBND 16 phường.
|
Quý 1, 2
|
5
|
Tổ chức hội nghị đối thoại tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Trong đó
tập trung đối thoại tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp được thành lập từ
nguồn vận động hộ kinh doanh.
|
Phòng
Kinh tế
|
Các phòng ban chức năng có liên
quan, UBND 16 phường.
|
Tổ chức hàng quý hoặc tối thiểu 4 lần/năm
|
6
|
- Tiếp tục thực hiện xây dựng chợ Bình
Thới thành chợ đảm bảo an toàn thực phẩm.
|
Phòng
KT
|
- Phòng Y tế, Ban Quản lý chợ BT,
UBND P8
|
Cả năm
|
- Thực hiện điều chỉnh sơ đồ quy hoạch
ngành hàng và phương án giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại các chợ
thuộc quận.
|
Phòng
TCKH
|
- Phòng KT, BQL các chợ
|
7
|
Triển khai công tác chỉnh trang và
phát triển đô thị, mở rộng các nút giao thông tại các tuyến đường trọng điểm,
nâng cấp các cụm hẻm, hệ thống cống thoát nước, tái lập mặt đường, đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án trung tâm thương mại kết hợp nhà ở cao tầng nhằm
góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển kinh tế quận.
|
Phòng
Quản lý đô thị
|
Phòng Tài chính Kế hoạch, Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, các phòng ban chức năng có liên quan
|
Cả năm
|
8
|
Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức,
nâng cao tinh thần phục vụ, trách nhiệm trong thực thi công.
|
Phòng
Nội vụ
|
Các phòng ban chức năng thuộc quận
và UBND 16 phường
|
Cả năm
|
9
|
Tập trung hỗ trợ phát huy vai trò cầu
nối của Hội Doanh nghiệp nhằm triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước trên địa bàn.
|
Phòng
Kinh tế
|
Phòng Nội vụ, Hội Doanh nghiệp, các
phòng ban chức năng có liên quan, UBND 16 phường.
|
Cả năm
|
10
|
Cung cấp thông tin về các chương trình
ứng dụng khoa học công nghệ, chương trình xúc tiến thương mại, hội nghị, hội
chợ kết nối cung cầu do các Sở ngành thành phố tổ chức đến Hội Doanh nghiệp
quận 11, Ủy ban nhân dân 16 phường để triển khai đến các doanh nghiệp trên địa
bàn.
Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp
mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị, hiện đại hóa nâng cấp các cửa hàng
bán lẻ, các phố chuyên doanh hiện hữu, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
vào quy trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế.
|
Phòng
Kinh tế
|
Hội Doanh nghiệp quận, UBND 16 phường.
|
Thực hiện thường xuyên theo thông
tin của các Sở ngành.
- Công tác tuyên truyền, vận động
doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị tổ chức tối thiểu 2 lần/năm.
|
11
|
Tiếp tục thực hiện Chương trình kết
nối Ngân hàng - Doanh nghiệp nhằm góp phần khơi thông dòng vốn, giúp tín dụng
tăng trưởng, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của quận.
|
Phòng
Kinh tế
|
Hội Doanh nghiệp Quận, UBND 16 phường.
|
Cả năm
|
12
|
Thông tin các lớp tập huấn kiến thức
về khởi sự doanh nghiệp (DN) cho chủ DN, các cá nhân, tổ chức có nguyện vọng
thành lập DN do các Sở ngành thành phố tổ chức nhằm góp phần nâng cao năng lực
quản trị kinh doanh cho chủ DN và đội ngũ quản lý của các doanh nghiệp trên địa
bàn, góp phần đẩy mạnh phong trào “Thanh niên, Phụ nữ khởi nghiệp - lập nghiệp”.
|
Phòng
Kinh tế
|
Quận đoàn, Hội liên hiệp phụ nữ quận,
Hội Doanh nghiệp, UBND 16 phường
|
Cả năm
|
PHỤ LỤC I
SỐ LIỆU DOANH NGHIỆP THEO LĨNH VỰC NGÀNH
NGHỀ KINH DOANH
Nội
dung
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
I. Tổng số DN (từ nguồn Sở KHĐT)
|
5,223
|
5,695
|
6,275
|
6,900
|
7,408
|
1. Ngành Nông, Lâm, Thủy hải sản
|
35
|
39
|
41
|
42
|
46
|
2. Ngành Xây dựng
|
415
|
455
|
487
|
521
|
551
|
3. Ngành Sản xuất
|
948
|
998
|
1,067
|
1,123
|
1,161
|
4. Thương mại - Dịch vụ
|
3,825
|
4,203
|
4,680
|
5,214
|
5,650
|
4.1 Ngành Thương mại
|
2,546
|
2,782
|
3,029
|
3,310
|
3,545
|
a) Bán buôn
|
1,972
|
2,183
|
2,409
|
2,658
|
2,877
|
b) Bán lẻ
|
574
|
599
|
620
|
652
|
668
|
4.2 Ngành Dịch
vụ
|
1,279
|
1,421
|
1,651
|
1,904
|
2,105
|
a) Dịch vụ ăn uống
|
94
|
104
|
127
|
147
|
163
|
b) Dịch vụ lưu trú
|
38
|
41
|
46
|
50
|
55
|
c) Dịch vụ giáo dục
|
65
|
78
|
90
|
112
|
120
|
d) Dịch vụ y tế
|
30
|
37
|
41
|
47
|
57
|
e) Dịch vụ vận tải, kho bãi
|
164
|
184
|
210
|
236
|
250
|
f) Dịch vụ khác (tín dụng, quảng cáo,
môi giới, viễn thông, vi tính, vệ sinh...)
|
888
|
977
|
1,137
|
1,312
|
1,460
|
II. Số DN hoạt động thực tế trên
địa bàn
|
3,055
|
3,354
|
3,769
|
4,201
|
4,366
|
1. Ngành Nông, Lâm, Thủy hải sản
|
29
|
31
|
33
|
34
|
36
|
2. Ngành Xây dựng
|
242
|
268
|
291
|
314
|
325
|
3. Ngành Sản xuất
|
528
|
563
|
614
|
657
|
672
|
4. Thương mại - Dịch vụ
|
2,256
|
2,492
|
2,831
|
3,196
|
3,333
|
4.1 Ngành Thương mại
|
1,497
|
1,637
|
1,819
|
2,009
|
2,088
|
a) Bán buôn
|
1,196
|
1,324
|
1,491
|
1,663
|
1,739
|
b) Bán lẻ
|
301
|
313
|
328
|
346
|
349
|
4.2 Ngành Dịch
vụ
|
759
|
855
|
1,012
|
1,187
|
1,245
|
a) Dịch vụ ăn uống
|
56
|
63
|
81
|
97
|
101
|
b) Dịch vụ lưu trú
|
29
|
31
|
33
|
37
|
39
|
c) Dịch vụ giáo dục
|
37
|
50
|
59
|
76
|
81
|
d) Dịch vụ y tế
|
21
|
23
|
26
|
31
|
32
|
e) Dịch vụ vận tải, kho bãi
|
100
|
112
|
130
|
147
|
150
|
f) Dịch vụ khác (tín dụng, quảng cáo,
môi giới, viễn thông, vi tính, vệ sinh...)
|
516
|
576
|
683
|
799
|
842
|
III. Tỷ trọng so tổng DN hoạt động
thực tế trên địa bàn
|
|
|
|
|
|
1. Ngành Nông, Lâm, Thủy hải sản
|
0.95%
|
0.92%
|
0.88%
|
0.81%
|
0.82%
|
2. Ngành Xây dựng
|
7.92%
|
7.99%
|
7.72%
|
7.47%
|
7.44%
|
3. Ngành Sản xuất
|
17.28%
|
16.79%
|
16.29%
|
15.64%
|
15.39%
|
4. Thương mại - Dịch vụ
|
73.85%
|
74.30%
|
75.11%
|
76.08%
|
76.34%
|
4.1 Ngành Thương mại
|
49.00%
|
48.81%
|
48.26%
|
47.82%
|
47.82%
|
a) Bán buôn
|
39.15%
|
39.48%
|
39.56%
|
39.59%
|
39.83%
|
b) Bán lẻ
|
9.85%
|
9.33%
|
8.70%
|
8.24%
|
7.99%
|
4.2 Ngành Dịch
vụ
|
24.84%
|
25.49%
|
26.85%
|
28.26%
|
28.52%
|
a) Dịch vụ ăn uống
|
1.83%
|
1.88%
|
2.15%
|
2.31%
|
2.31%
|
b) Dịch vụ lưu trú
|
0.95%
|
0.92%
|
0.88%
|
0.88%
|
0.89%
|
c) Dịch vụ giáo dục
|
1.21%
|
1.49%
|
1.57%
|
1.81%
|
1.86%
|
d) Dịch vụ y tế
|
0.69%
|
0.69%
|
0.69%
|
0.74%
|
0.73%
|
e) Dịch vụ vận tải, kho bãi
|
3.27%
|
3.34%
|
3.45%
|
3.50%
|
3.44%
|
f) Dịch vụ khác (tín dụng, quảng
cáo, môi giới, viễn thông, vi tính, vệ sinh...)
|
16.89%
|
17.17%
|
18.12%
|
19.02%
|
19.29%
|
PHỤ LỤC II
SỐ LIỆU DOANH NGHIỆP THEO QUY MÔ, DÂN TỘC,
GIỚI TÍNH, LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ SỐ LIỆU CÁC CHỢ - TTTM - SIÊU THỊ
Nội
dung
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
1. Tổng số DN trạng thái hoạt động
(nguồn Sở KHĐT)
|
5,223
|
5,695
|
6,275
|
6,900
|
7,408
|
2. Tổng số DN hoạt động thực tế
trên địa bàn (nguồn CCT)
|
3,055
|
3,354
|
3,769
|
4,201
|
4,366
|
3. Tỷ lệ DN thực tế hoạt động
trên địa bàn (nguồn dữ liệu CCT quản lý so với nguồn dữ liệu SKHĐT)
|
58.49%
|
58.89%
|
60.06%
|
60.88%
|
58.94%
|
4. Phân loại DN thực tế hoạt động
trên địa bàn (nguồn CCT)
|
|
|
|
|
|
4.1 Phân loại DN theo quy mô hoạt
động
|
|
|
|
|
|
a) Số lượng (tổng số)
|
3,055
|
3,354
|
3,769
|
4,201
|
4,366
|
DN Siêu nhỏ (vốn nhỏ hơn hoặc bằng
3 tỷ)
|
2,379
|
2,615
|
2,923
|
3,209
|
3,331
|
DN Nhỏ (vốn từ trên 3 tỷ đến 20 tỷ)
|
531
|
584
|
674
|
803
|
839
|
DN Vừa (vốn từ trên 20 tỷ đến 100 tỷ)
|
103
|
109
|
121
|
136
|
142
|
DN Khác (vốn trên 100 tỷ)
|
42
|
46
|
51
|
53
|
54
|
b) Tỷ lệ so tổng số DN thực tế
hoạt động
|
|
|
|
|
|
DN Siêu nhỏ
|
77.87%
|
77.97%
|
77.55%
|
76.39%
|
76.29%
|
DN Nhỏ
|
17.38%
|
17.41%
|
17.88%
|
19.11%
|
19.22%
|
DN Vừa
|
3.37%
|
3.25%
|
3.21%
|
3.24%
|
3.25%
|
DN Khác
|
1.37%
|
1.37%
|
1.35%
|
1.26%
|
1.24%
|
4.2 Phân loại DN theo dân tộc
|
|
|
|
|
|
a) Số lượng (tổng số)
|
3,055
|
3,354
|
3,769
|
4201
|
4,366
|
DN không có thông tin về dân tộc
|
316
|
328
|
344
|
360
|
364
|
DN người dân tộc Kinh
|
2,108
|
2,322
|
2,647
|
2,983
|
3,121
|
DN người dân tộc thiểu số
|
631
|
704
|
778
|
858
|
881
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
DN dân tộc Hoa
|
622
|
693
|
765
|
842
|
865
|
DN dân tộc khác (Khơ-me, Tày, Chăm,
Mường, Nùng, Hàn)
|
9
|
11
|
13
|
16
|
16
|
b) Tỷ lệ so tổng số DN thực tế
hoạt động
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ % không có thông tin dân tộc
|
10.34%
|
9.78%
|
9.13%
|
8.57%
|
8.34%
|
Tỷ lệ % dân tộc Kinh
|
69.00%
|
69.23%
|
70.23%
|
71.01%
|
71.48%
|
Tỷ lệ % dân tộc thiểu số
|
20.65%
|
20.99%
|
20.64%
|
20.42%
|
20.18%
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ % dân tộc Hoa
|
20.36%
|
20.66%
|
20.30%
|
20.04%
|
19.81%
|
Tỷ lệ % dân tộc khác
|
0.29%
|
0.33%
|
0.34%
|
0.38%
|
0.37%
|
4.3 Phân loại DN theo giới tính
|
|
|
|
|
|
a) Số lượng (tổng số)
|
3,055
|
3,354
|
3769
|
4,201
|
4,366
|
DN không có thông tin về giới tính
|
315
|
327
|
343
|
359
|
363
|
Nam
|
1,803
|
1,992
|
2,242
|
2,502
|
2,604
|
Nữ
|
937
|
1,035
|
1,184
|
1,340
|
1,399
|
b) Tỷ lệ so tổng số DN thực tế
hoạt động
|
|
|
|
|
|
DN không có thông tin về giới tính
|
10.31%
|
9.75%
|
9.10%
|
8.55%
|
8.31%
|
Nam
|
59.02%
|
59.39%
|
59.49%
|
59.56%
|
59.64%
|
Nữ
|
30.67%
|
30.86%
|
31.41%
|
31.90%
|
32.04%
|
4.4 Phân loại DN theo hình thức hoạt
động
|
|
|
|
|
|
a) Số lượng (tổng số)
|
3,055
|
3,354
|
3,769
|
4,201
|
4,366
|
Công ty TNHH 1 TV
|
971
|
1,150
|
1,403
|
1,675
|
1,769
|
Công ty TNHH 2 TV trở lên
|
1,529
|
1,619
|
1,731
|
1,841
|
1,889
|
Công ty Cổ phần
|
308
|
335
|
377
|
421
|
444
|
DNTN
|
247
|
250
|
258
|
264
|
264
|
b) Tỷ lệ so tổng số DN thực tế
hoạt động
|
|
|
|
|
|
Công ty TNHH 1 TV
|
31.78%
|
34.29%
|
37.22%
|
39.87%
|
40.52%
|
Công ty TNHH 2 TV trở lên
|
50.05%
|
48.27%
|
45.93%
|
43.82%
|
43.27%
|
Công ty Cổ phần
|
10.08%
|
9.99%
|
10.00%
|
10.02%
|
10.17%
|
DNTN
|
8.09%
|
7.45%
|
6.85%
|
6.28%
|
6.05%
|
5. Chợ
|
7
|
7
|
6
|
6
|
6
|
6. Trung tâm thương mại
|
2
|
2
|
2
|
1
|
1
|
7. Siêu thị
|
4
|
3
|
3
|
2
|
2
|
8. Cửa hàng tiện ích
|
23
|
36
|
42
|
47
|
50
|
9. Cửa hàng bình ổn
|
82
|
98
|
98
|
72
|
70
|