ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2372/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 28 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC NỘI TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
23/11/2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 432/QĐ-TTg
ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 647/TTr-STNMT ngày 14/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch Điều tra cơ bản tài nguyên nước
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đối với các nguồn nước nội tỉnh trên địa
bàn tỉnh Sơn La (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
toàn diện về số liệu, quy trình ban hành Kế hoạch tại Quyết định này; chịu
trách nhiệm về các kết luận của các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan pháp luật của Nhà nước; đồng thời chủ động
chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót thì kịp thời báo cáo UBND
tỉnh để xem xét quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT - Hiệu 20 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Hậu
|
KẾ HOẠCH
ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC NỘI TỈNH ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 2372/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 của UBND tỉnh Sơn La)
I. MỤC TIÊU
1. Đối với các hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước định kỳ, thường xuyên
Phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành các
chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Xây dựng và duy trì hệ thống mạng
quan trắc tài nguyên nước của địa phương phù hợp với mạng quan trắc tài nguyên
nước của Trung ương; hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các tác hại
khác do nước gây ra;
b) Hoàn thành việc xây dựng hệ thống
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước theo
quy định;
c) Xây dựng và duy trì hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước của tỉnh.
2. Đối với các hoạt động điều tra cơ
bản tài nguyên nước không định kỳ
Phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành các
chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Điều tra, đánh giá tổng hợp tài
nguyên nước dưới đất; tìm kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất trên địa bàn tỉnh;
b) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước
mặt.
3. Đối với các hoạt động điều tra cơ
bản có tính chất đặc thù
Đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động của
biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước: Diễn biến bất thường về số lượng, chất
lượng các nguồn nước và các tác hại do nước gây ra; khả năng bổ sung nhân tạo
nước dưới đất và các hoạt động khác để có giải pháp quản lý các vấn đề phát
sinh trong thực tiễn.
4. Đến năm 2050, thông tin, số liệu,
kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước được xử lý, lưu trữ trên cơ sở nền tảng
công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến theo chuẩn mực chung của Quốc tế đáp ứng
yêu cầu quản lý hiệu quả, khai thác, sử dụng, bảo vệ bền vững, bảo đảm an ninh
quốc gia về tài nguyên nước.
1. Đối với hoạt động điều tra cơ bản tài
nguyên nước định kỳ, thường xuyên
a) Xây dựng mạng quan trắc tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh theo thứ tự ưu tiên quan trắc các nguồn cấp nước cho
sinh hoạt, cho sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; giám sát
hoạt động xả nước thải vào nguồn từ các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; lồng ghép trong quy hoạch tỉnh theo quy định tại khoản 11, Điều 28 Nghị
định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Quy hoạch.
Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh
báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra tại các vùng,
khu vực đã hoặc được dự báo có nguy cơ xảy ra, ưu tiên những vùng, khu vực đang
chịu sự tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu.
b) Đưa vào vận hành hệ thống giám sát
tự động, trực tuyến các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn
nước. Kết nối giữa Trung ương và địa phương, làm căn cứ để đánh giá việc thực
hiện các quy định pháp luật và công tác thanh tra, kiểm tra.
c) Hoàn thiện và duy trì hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh, kết nối liên thông với các hệ
thống thông tin của các Sở, ngành trong tỉnh, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc
gia; ứng dụng có hiệu quả dữ liệu và các chức năng hệ thống trong xử lý các
nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
2. Đối với hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước không định kỳ
a) Điều tra, đánh giá tổng hợp nước
dưới đất và tìm kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất
- Thực hiện việc điều tra, đánh giá tổng
hợp tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000; tỷ lệ 1:50.000 đối với nguồn nước
nội tỉnh ở những vùng, khu vực nước dưới đất có tiềm năng lớn, là đối tượng
khai thác chủ yếu để cấp nước cho sinh hoạt, các nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, các đô thị, khu dân cư tập trung, khu vực khan hiếm nước, thiếu nước
sinh hoạt.
- Thực hiện việc điều tra, tìm kiếm
phát hiện nguồn nước dưới đất gắn với phục vụ cấp nước sinh hoạt cho các thôn,
xã đặc biệt khó khăn, khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt; tìm kiếm, đánh giá,
xác định được các vị trí có triển vọng khai thác nước dưới đất để phục vụ cấp
nước sinh hoạt cho nhân dân vùng khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt thuộc các
xã đặc biệt khó khăn.
b) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước
mặt
- Thực hiện việc đánh giá, xác định,
cập nhật định kỳ các đặc trưng cơ bản, lập bản đồ đặc trưng tài nguyên nước mặt;
đánh giá diễn biến tài nguyên nước mặt theo từng giai đoạn trên các nguồn nước
nội tỉnh.
- Thực hiện việc điều tra, thống kê tổng
lượng nước trữ được vào cuối mùa lũ đầu mùa cạn hằng năm của các hồ chứa quan
trọng có khả năng điều tiết trên các sông nội tỉnh, ưu tiên các hồ có dung tích
từ 3,0 triệu m3 trở lên; tổng hợp đánh giá diễn biến lượng nước trữ
được của các hồ trên phạm vi toàn tỉnh, từng lưu vực sông theo từng giai đoạn 5
năm, 10 năm.
- Thực hiện việc điều tra, đánh giá,
xác định và công bố dòng chảy tối thiểu hên các sông nội tỉnh. Trong đó, ưu
tiên thực hiện trên các sông, suối, đoạn sông suối có vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Đối với hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước có tính chất đặc thù
a) Điều tra hiện trạng khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải khác vào nguồn nước.
b) Đánh giá tình hình ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước mặt, nước dưới đất, phân loại nguồn nước theo mức độ
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
c) Đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động
của biến đổi khí hậu với tài nguyên nước, diễn biến bất thường về số lượng, chất
lượng các nguồn nước và các tác hại do nước gây ra.
d) Xác định khả năng bổ sung nhân tạo
nước dưới đất.
e) Kịp thời cung cấp thông tin, số liệu
hiện trạng về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất
thải khác vào nguồn nước, tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước,
diễn biến bất thường về số lượng, chất lượng các nguồn nước và các tác hại do
nước gây ra, khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất và các hoạt động khác để
có giải pháp quản lý về tài nguyên nước trong thực tiễn.
f) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu để
giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn phục vụ công tác quản lý.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản
lý, cấp phát, quyết toán kinh phí đối với các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên
nước phù hợp với Luật Ngân sách theo hướng tăng cường xã hội hoá, nhà nước mua
thông tin số liệu điều tra cơ bản từ các tổ chức, cá nhân và đảm bảo cơ chế đấu
thầu, đặt hàng.
2. Xây dựng cơ chế quản lý, cấp vốn
cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước bằng nguồn thu từ các hoạt động
tài nguyên nước và phí sử dụng thông tin, số liệu tài nguyên nước.
3. Lựa chọn các phương pháp, thiết bị,
mô hình, công cụ tiên tiến, hiện đại có độ chính xác cao, sử dụng có hiệu quả
trong công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước và phân tích, đánh giá, dự báo
diễn biến tài nguyên nước.
4. Có cơ chế khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư theo hình thức công - tư cho một số đề án, dự án điều
tra cơ bản tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN
Tiến độ thực hiện các đề án, nhiệm vụ,
dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước được thể hiện trong phụ lục chi tiết (kèm
theo Kế hoạch này).
V. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn kinh phí để thực hiện các đề
án/nhiệm vụ/dự án trong Kế hoạch gồm:
1. Ngân sách nhà nước: Nguồn vốn đầu
tư công, nguồn vốn chi sự nghiệp kinh tế, nguồn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường.
2. Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài tham gia góp vốn điều tra cơ bản tài nguyên nước
theo hình thức công tư hoặc xã hội hóa.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và các địa phương đôn đốc, tổ chức thực hiện Kế hoạch này;
b) Tổ chức thực hiện các đề án, dự án
điều tra cơ bản tài nguyên nước thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Định kỳ hằng năm, đánh giá tiến độ,
chất lượng, hiệu quả của việc thực hiện các mục tiêu, nội dung công việc của Kế
hoạch này. Tổng hợp kết quả thực hiện để báo cáo với UBND tỉnh, làm căn cứ báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Có trách nhiệm cân đối kế hoạch vốn
từ nguồn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch này theo quy định của pháp luật
về đầu tư công.
b) Lồng ghép nội dung quy hoạch mạng
lưới quan trắc tài nguyên nước của địa phương vào nội dung Quy hoạch tỉnh Sơn
La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách
Trung ương, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn sự nghiệp môi
trường hằng năm, nguồn vốn chi sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh và kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở dự toán kinh phí của Sở Tài nguyên và
Môi trường lập gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh
phê duyệt dự toán kinh phí để thực hiện Kế hoạch này.
4. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải và các Sở ngành liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển
khai điều tra, thống kê, tổng hợp tình hình sử dụng nước hàng năm theo quy định.
5. UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan trong việc triển
khai các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước trong Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên
quan báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải
quyết theo quy định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ĐIỀU TRA CƠ
BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 2372/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 của UBND tỉnh Sơn
La)
TT
|
Đề
án/Dự án/Nhiệm vụ
|
Thời
gian thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
1
|
Lập, ban hành Danh mục nguồn nước nội
tỉnh theo Luật Tài nguyên nước và Quyết định số 1757/QĐ-BTNMT ngày 11/8/2020
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
|
2022-2023
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài
nguyên nước của tỉnh để lồng ghép vào nội dung quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn 2045
|
2022-2023
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
|
3
|
Kiểm kê tài nguyên nước đối với các
nguồn nước nội tỉnh
|
2023-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
|
4
|
Điều tra, đánh giá tổng hợp tài
nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1: 50.000 đến 1:25.000 đối với các nguồn nước nội
tỉnh
|
2022-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
|
5
|
Điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt,
xác định các đặc trưng cơ bản, lập bản đồ đặc trưng tài nguyên nước mặt, đánh
giá diễn biến tài nguyên nước mặt đối với các nguồn nước nội tỉnh
|
2023-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
|
6
|
Điều tra, tìm kiếm phát hiện nguồn
nước dưới đất gắn với phục vụ cấp nước sinh hoạt cho các thôn, xã đặc biệt
khó khăn và khó khăn, khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt
|
2026-2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
|
7
|
Điều tra, đánh giá, xác định và
công bố dòng chảy tối thiểu; khả năng tiếp nhận nước thải trên các sông, suối
nội tỉnh còn lại
|
2026-2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
8
|
Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh
báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra tại các vùng,
khu vực đã hoặc được dự báo có nguy cơ xảy ra, ưu tiên những vùng, khu vực
đang chịu sự tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu
|
2026-2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|