ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 247/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
24 tháng 07 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 225/NQ-CP NGÀY 31/12/2023 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 20-CT/TW NGÀY 12/12/2022 CỦA BAN BÍ THƯ
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Nghị quyết số
225/NQ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị
số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài trong tình hình mới (Nghị quyết số 225/NQ-CP), Ủy ban nhân dân (UBND)
Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích: Cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
225/NQ-CP; tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các sở,
ban, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện, người sử dụng lao động và người lao động,
góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ vai trò của tổ
chức đảng, chính quyền và trách nhiệm người đứng đầu tổ chức đảng, chính
quyền đối với công tác đưa người lao động của Tỉnh đi làm việc ở nước ngoài.
- Tổ chức nghiên cứu, quán
triệt các nội dung Nghị quyết số 225/NQ-CP và nội dung Kế hoạch này nghiêm
túc, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng.
- Cấp ủy cơ sở, chính quyền
các cấp trên địa bàn Tỉnh xây dựng, cụ thể hóa Kế hoạch và triển khai thực
hiện đạt hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới
- Tổ chức nghiên cứu, quán
triệt và triển khai các nội dung Nghị quyết số 225/NQ-CP của Chính phủ.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; nâng cao ý thức của người dân,
người lao động, doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật của Việt Nam và
pháp luật nước ngoài; ngăn ngừa tình trạng người lao động đi làm việc ở nước
ngoài trái phép, cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài.
- Tuyên truyền về vai trò, ý
nghĩa của công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, nhất
là việc quảng bá văn hoá, hình ảnh tốt đẹp của đất nước, con người Việt Nam và
tỉnh Đồng Tháp ra thế giới; đồng thời, là cơ hội học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và tác phong làm việc chuyên nghiệp,
góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao sau khi về nước.
- Đổi mới phương pháp, hình
thức tuyên truyền phù hợp với người dân và xã hội; xây dựng chuyên mục,
chương trình chia sẻ tấm gương điển hình thành công sau khi đi lao động ở nước
ngoài.
- Thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác trên hệ thống thông tin, mạng xã hội về thị trường lao động ngoài nước,
nhất là điều kiện làm việc, mức lương, chính sách của Nhà nước và của Tỉnh về
hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Nghiên cứu,
đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật công tác đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài trong tình hình mới
- Nghiên cứu, đề xuất Chính
phủ, Bộ, ngành Trung ương hoàn thiện chính sách, pháp luật công tác đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng,
hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực này khi hết thời hạn làm việc ở nước ngoài trở về.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng; kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung để
tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ.
- Nghiên cứu, đề xuất chính
sách; cơ chế kết nối, hỗ trợ người lao động sau khi về nước tìm việc làm phù
hợp; có giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
3. Nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới
- Phân công, phân cấp, quy định
rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; bảo đảm việc đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài đúng mục đích, đúng quy định pháp luật.
- Xây dựng Chương trình, kế hoạch
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài gắn với định hướng, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quan hệ đối ngoại, công tác ngoại giao kinh tế của địa
phương.
- Tìm kiếm, mở rộng thị trường
mới, nhất là thị trường các nước châu Âu, Úc.
- Kịp thời cập nhật kiến
thức, chính sách, pháp luật về lao động với cơ quan chức năng và người lao động;
đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn người lao động tuân thủ pháp luật và
giải quyết các vấn đề phát sinh trong thời gian người lao động làm việc ở nước
ngoài.
- Kịp thời nắm bắt thông tin
về thị trường lao động của các nước, gắn kết chặt chẽ khâu đào tạo với nhu
cầu của thị trường lao động quốc tế.
- Liên kết hệ thống cơ sở dữ
liệu về người lao động của Tỉnh đi làm việc ở nước ngoài và các hệ thống cơ sở
dữ liệu khác.
- Công khai, minh bạch về thị
trường lao động, thủ tục, điều kiện tiếp nhận lao động và các khoản chi phí đối
với người lao động; chủ động đàm phán với các bên có liên quan để hỗ trợ
chi phí hoặc cắt giảm các khoản phí trong việc tiếp nhận người lao động của
Tỉnh đi làm việc ở nước ngoài.
4. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật
- Tăng cường kiểm tra, thanh
tra đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; kịp thời
phát hiện, đấu tranh và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực này.
- Có giải pháp phòng ngừa,
ngăn chặn tình trạng móc nối, lôi kéo người lao động trong thời gian làm việc
ở nước ngoài tham gia chống phá Đảng, Nhà nước, vi phạm pháp luật của nước sở
tại; có cơ chế nắm bắt, quản lý thông tin quá trình người lao động của Tỉnh
thực hiện hợp đồng ở nước ngoài gắn trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp
liên quan.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách
nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn vốn
lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch,
dự án khác và nguồn vốn hợp pháp theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị
cấp Tỉnh được giao nhiệm vụ, hằng năm chủ động lập kế hoạch, xây dựng dự
toán kinh phí chi tiết từng nội dung, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND Tỉnh
xem xét, phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Là đơn vị chủ trì, theo dõi
và đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành Tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận
thức của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Triển khai thực hiện và tham
mưu hoàn thiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng; nghiên cứu, đề xuất chính sách, cơ chế kết nối, hỗ trợ người
lao động sau khi về nước tìm việc làm phù hợp để sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực khi hết thời hạn làm việc ở nước ngoài. Trong đó, chú trọng việc
ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả kết nối, tìm kiếm việc
làm.
- Có giải pháp nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của người lao động, ngăn ngừa, hạn chế tình trạng
người lao động vi phạm pháp luật, cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài; tăng cường
cơ chế phối hợp thông tin kịp thời, hiệu quả về các vấn đề phát sinh của người
lao động.
- Tăng cường quản lý hoạt động
của các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức các hoạt động liên quan đến đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn Tỉnh. Thường xuyên thanh tra,
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
- Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện
đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu người lao động của Tỉnh đi làm việc ở nước
ngoài với cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, chia sẻ và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp, định hướng cơ quan
báo chí, truyền thông trong Tỉnh tuyên truyền, phổ biến các chính sách của nhà
nước trong việc hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài; ý nghĩa của
việc đi lao động ở nước ngoài góp phần giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao
tay nghề cho người lao động.
- Xây dựng các chuyên mục,
chương trình chia sẻ những tấm gương, điển hình thành công sau khi đi làm
việc ở nước ngoài để định hướng cho người lao động chủ động học tập nâng cao
trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ phù hợp với thị trường lao động ngoài nước
và sau khi về nước.
3. Các sở,
ban, ngành Tỉnh; UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
triển khai nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch và Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này.
- Bố trí nguồn lực và chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn quản lý.
- Trước ngày 10 tháng 11 hằng
năm, gửi báo cáo thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp, báo cáo theo quy định.
4. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp hướng dẫn thực hiện
công tác tuyên truyền, vận động các chủ trương, chính sách và pháp luật về việc
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gắn với thực hiện thông
qua Cuộc vận động “Toàn dân dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” và các phong trào thi đua khác do Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện. Đồng thời, phối hợp tham gia
giám sát, phản biện xã hội các nội dung liên quan đến công tác đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch,
nếu có phát sinh vướng mắc chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì
các cơ quan, đơn vị và địa phương gửi ý kiến về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, đề xuất UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Lãnh đạo UBND Tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị và địa phương tại mục IV;
- Lãnh đạo UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, VX (Tuyen).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 24 tháng 07 năm 2024 của UBND
Tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kết quả
|
Thời gian
|
I.
TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC, Ý THỨC, TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐƯA
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
|
1
|
Triển khai, tuyên truyền nội
dung Nghị quyết số 225/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch này của UBND Tỉnh
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Sở LĐTB&XH
|
Tài liệu tuyên truyền; hội nghị triển khai
|
Hằng năm
|
2
|
Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công
tác đưa người lao động của Tỉnh đi làm việc ở nước ngoài; nâng cao ý thức của
người dân, người lao động, doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật của Việt
Nam và pháp luật nước ngoài; ngăn ngừa tình trạng người lao động đi làm việc
ở nước ngoài trái phép, cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài.
|
Sở LĐTB&XH
|
Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ; UBND các huyện, thành phố
|
Các sản phẩm, tài liệu, sự kiện truyền thông
|
Hằng năm
|
3
|
Tuyên truyền về vai trò, ý
nghĩa của công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài,
nhất là việc quảng bá văn hoá, hình ảnh tốt đẹp của đất nước, con người Việt
Nam và tỉnh Đồng Tháp ra thế giới; đồng thời là cơ hội học tập, nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và tác phong làm việc
chuyên nghiệp, góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao sau khi về nước.
|
Thông tin và Truyền thông
|
Sở LĐTB&XH; các sở, ngành có liên quan
|
Các chương trình truyền thông, phóng sự, sản phẩm truyền thông
|
Thường xuyên
|
4
|
Đổi mới phương pháp, hình
thức tuyên truyền phù hợp với người dân và xã hội; xây dựng chuyên mục,
chương trình chia sẻ tấm gương điển hình thành công sau khi đi lao động ở
nước ngoài.
|
Thông tin và Truyền thông
|
Sở LĐTB&XH; các sở, ngành có liên quan
|
Các chương trình truyền thông, phóng sự, sản phẩm truyền thông
|
Thường xuyên
|
5
|
Thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác trên hệ thống thông tin, mạng xã hội về thị trường lao động ngoài
nước, nhất là điều kiện làm việc, mức lương, chính sách của Nhà nước và của
Tỉnh về hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
|
Thông tin và Truyền thông
|
Sở LĐTB&XH; các sở, ngành có liên quan
|
Các chương trình truyền thông, phóng sự, sản phẩm truyền thông
|
Thường xuyên
|
II. RÀ
SOÁT, BỔ SUNG, HOÀN THIỆN, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC ĐƯA
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
|
1
|
Nghiên cứu, đề xuất Chính
phủ, Bộ, ngành Trung ương hoàn thiện chính sách, pháp luật công tác đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài; nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính
đáng, hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực này khi hết thời hạn làm việc ở nước ngoài
trở về.
|
Sở LĐTB&XH
|
Sở Giáo dục và Đào tạo các sở, ngành có liên quan
|
Chính sách, pháp luật mới
|
Giai đoạn 2024 - 2030
|
2
|
Thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về chính sách hỗ trợ người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; kịp thời đề xuất, hoàn thiện chính
sách này.
|
Sở LĐTB&XH
|
Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố
|
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh
|
Giai đoạn 2024 - 2030
|
3
|
Có giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh
|
Sở LĐTB&XH
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố
|
Chất lượng giáo dục nghề nghiệp được nâng lên
|
Giai đoạn 2024 - 2030
|
4
|
Có giải pháp nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của người lao động, ngăn ngừa, hạn chế tình trạng
người lao động vi phạm pháp luật, cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài; tăng
cường cơ chế phối hợp thông tin kịp thời, hiệu quả về các vấn đề phát sinh
của người lao động.
|
Sở LĐTB&XH
|
Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp, Công an Tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Giảm tỷ lệ lao động cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài
|
Thường xuyên
|
5
|
Tham mưu chính sách, cơ chế
hỗ trợ người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài về nước tìm kiếm việc
làm phù hợp; trong đó, chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin
để nâng cao hiệu quả kết nối, tìm kiếm việc làm.
|
Sở LĐTB&XH
|
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố
|
Chính sách được ban hành
|
Giai đoạn 2024 - 2030
|
III.
NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC ĐƯA NGƯỜI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
|
1
|
Phân công, phân cấp, quy định
rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức từ Tỉnh đến cơ sở, bảo đảm việc
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đúng mục đích, đúng quy định của
pháp luật.
|
Sở Nội vụ
|
Sở LĐTB&XH
|
Công văn, quyết định
|
Giai đoạn 2025 - 2030
|
2
|
Gắn chương trình, kế hoạch
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với định hướng, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương, công tác ngoại giao kinh tế, đối ngoại.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở LĐTB&XH, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ
|
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp Tỉnh, cấp huyện
|
Giai đoạn 2024 - 2030
|
3
|
Kịp thời cập nhật, phổ biến
chính sách, pháp luật về lao động với các cơ quan chức năng trong nước và
người lao động; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn người lao động tuân
thủ pháp luật và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thời gian làm việc ở
nước ngoài.
|
Sở LĐTB&XH
|
Sở Ngoại vụ
|
Công tác hỗ trợ lao động được đẩy mạnh
|
Hằng năm
|
4
|
Kịp thời nắm bắt thông tin
về thị trường lao động của các nước, gắn kết chặt chẽ khâu đào tạo với nhu
cầu của thị trường lao động quốc tế
|
Sở LĐTB&XH
|
Sở Ngoại vụ; UBND các huyện, thành phố
|
Số lượng thị trường và lực lượng lao động của Tỉnh đi làm việc ở nước
ngoài tăng lên
|
Giai đoạn 2025-2030
|
5
|
Tìm kiếm, mở rộng thị trường
mới, thị trường các nước châu Âu, Úc
|
Sở LĐTB&XH
|
Sở Ngoại vụ; UBND các huyện, thành phố
|
Mở rộng thị trường lao động
|
Giai đoạn 2024 - 2026
|
6
|
Liên kết hệ thống cơ sở dữ
liệu về người lao động của Tỉnh đi làm việc ở nước ngoài và các hệ thống cơ sở
dữ liệu khác.
|
Sở LĐTB&XH
|
UBND các huyện, thành phố
|
Cơ sở dữ liệu về người lao động của Tỉnh
|
Thường xuyên
|
7
|
Công khai, minh bạch về thị
trường lao động, thủ tục, điều kiện tiếp nhận lao động và các khoản chi phí
đối với người lao động; chủ động đàm phán với các bên có liên quan để hỗ
trợ chi phí hoặc cắt giảm các khoản phí trong việc tiếp nhận người lao động
của Tỉnh đi làm việc ở nước ngoài.
|
Sở LĐTB&XH
|
UBND các huyện, thành phố
|
Thông tin được niêm yết, công khai đăng tải
|
Thường xuyên
|
IV.
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
|
1
|
Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trên
địa bàn Tỉnh
|
Sở LĐTB&XH
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các cuộc thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất
|
Hằng năm
|
2
|
Đấu tranh, ngăn chặn hoạt động
các loại tội phạm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài
|
Công an Tỉnh
|
Sở LĐTB&XH; UBND các huyện, thành phố
|
Cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật bị xử phạt
|
Hằng năm
|
3
|
Có giải pháp phòng ngừa,
ngăn chặn tình trạng móc nối, lôi kéo người lao động trong thời gian làm
việc ở nước ngoài tham gia chống phá Đảng, Nhà nước, vi phạm pháp luật của
nước sở tại; có cơ chế nắm bắt, quản lý thông tin quá trình người lao động
của Tỉnh thực hiện hợp đồng ở nước ngoài gắn trách nhiệm quản lý của
doanh nghiệp liên quan.
|
Công an Tỉnh
|
Sở LĐTB&XH; Sở Ngoại vụ
|
Cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật bị xử phạt
|
Thường xuyên
|
4
|
Tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch, định kỳ, gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch
|
Hằng năm
|