ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 243/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
17 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ,
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI
KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2030 TỈNH NINH
THUẬN
Căn cứ Quyết định 1942/QĐ-TTg
ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em,
người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và
các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 tỉnh Ninh Thuận; cụ thể
như sau:
A. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM
SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT
TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020:
I. Đặc điểm
tình hình:
Ninh Thuận là tỉnh ven biển thuộc
vùng Duyên hải Nam Trung bộ, phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh
Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp biển Đông. Diện tích
tự nhiên 3.558 km2, dân số trung bình của tỉnh đến cuối năm 2021 là
595.976 người. Toàn tỉnh có 07 đơn vị hành chính gồm: 01 thành phố, 06 huyện;
65 xã, phường, thị trấn. Hộ nghèo cuối năm 2021 của tỉnh có 14.151 hộ, chiếm tỷ
lệ 7,79%; hộ cận nghèo có 12.944 hộ, chiếm tỷ lệ 7,12% (theo chuẩn giai đoạn
2022-2025).
Đến cuối năm 2021, toàn tỉnh có
3.568 người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; 58.948
người cao tuổi (trong đó, có 7.394 người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội);
164.442 trẻ em (có 224 trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp xã
hội); 15.216 người khuyết tật (có 10.973 đối tượng ngươi khuyết tật được hưởng
trợ cấp xã hội); 1.786 đối tượng nghiện ma túy (có khoảng 250 lượt đối tượng/năm
được chăm sóc, điều trị tại Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh).
Để ngày càng hoàn thiện, nâng
cao hơn nữa chất lượng công tác đảm bảo an sinh xã hội (về vật chất lẫn tinh thần)
cho các đối tượng yếu thế; nhất là chăm sóc sức khỏe cho người có công với cách
mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng trợ giúp xã hội
khác; việc triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết
tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 tỉnh Ninh Thuận là
cần thiết; nhằm tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời cho các đối tượng cần trợ
giúp xã hội được tiếp cận các dịch vụ xã hội cần thiết, phù hợp với nhu cầu của
đối tượng.
II. Kết quả
đạt được:
1. Công tác phát triển mạng
lưới các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động- xã hội và nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
- Phát triển mạng lưới các cơ sở
cung cấp dịch vụ xã hội: Thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20/4/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới các
cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025; Quyết định số 1520/QĐ-LĐTBXH ngày
20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt
mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025; kết quả thực hiện như
sau:
+ Giai đoạn 2010-2015: Toàn
tỉnh có 05 Cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập (gọi tắt là Cơ sở);
trong đó 01 cơ sở công lập và 04 cơ sở ngoài công lập; quy mô tiếp nhận khoảng
400 đối tượng/năm. Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh có chức năng tiếp nhận, nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi có hoàn cảnh khó khăn; chăm sóc người già neo đơn, người
khuyết tật (thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng tập trung người có công với cách mạng).
Tổng số đối tượng nuôi dưỡng tập trung: 247 đối tượng/năm, trong đó tại 01 cơ sở
công lập: 89 đối tượng/năm; tại 04 cơ sở ngoài công lập: 158 đối tượng/năm. Số
đối tượng nuôi dưỡng đạt 62% quy mô tiếp nhận.
+ Giai đoạn 2016-2020: Các
cơ sở công lập có sự thay đổi: Năm 2015 thành lập mới 01 cơ sở công lập
(Trung tâm nuôi dưỡng người tâm thần). Năm 2018, Trung tâm nuôi dưỡng chăm sóc
người tâm thần sáp nhập vào Trung tâm bảo trợ xã hội và đổi tên thành Trung tâm
công tác xã hội tỉnh. Hiện nay, toàn tỉnh có 5 cơ sở (trong đó 01 cơ sở công lập
và 04 cơ sở ngoài công lập); quy mô tiếp nhận khoảng 650 đối tượng/năm. Tổng số
đối tượng nuôi dưỡng tập trung: 367 đối tượng/năm; trong đó tại cơ sở công lập:
226 đối tượng/năm; tại 03 cơ sở ngoài công lập: 141 đối tượng/năm. Số đối tượng
nuôi dưỡng đạt 56% quy mô tiếp nhận.
- Xây dựng mô hình Trung tâm
công tác xã hội trong lĩnh vực quản lý: Trung tâm công tác xã hội tỉnh là đơn vị
sự nghiệp công lập, quy mô nuôi dưỡng 350 đối tượng/ năm, hiện đang hoạt động tại
02 cơ sở. Cơ sở 1 tại phường Thanh Sơn, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, diện
tích 2.000 m2, đang nuôi dưỡng 55 đối tượng người cao tuổi neo đơn,
trẻ em mồ côi; Cơ sở 2 tại xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn, diện tích 32.000m2,
đang nuôi dưỡng 171 người tâm thần. Tuy nhiên, có thời điểm số đối tượng như
người tâm thần, người ăn xin lang thang phải tiếp nhận vào cơ sở tăng đột biến,
gây khó khăn trong việc bố trí chỗ ăn, ở, sinh hoạt và viên chức, nhân viên,
người lao động để phục vụ, chăm sóc đối tượng.
- Theo quy hoạch mạng lưới cơ sở
trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Ninh Thuận, gửi Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Báo cáo số
239/BC-UBND ngày 06/8/2020 về đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ
sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2010-2020 và đề xuất quy hoạch thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận):
+ Đối với cơ sở trợ giúp
xã hội công lập cấp tỉnh:
Giữ nguyên Trung tâm công tác
xã hội, thành lập Trung tâm điều dưỡng Người có công của tỉnh thuộc khu vực phường
Mỹ Bình, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; xây dựng mới 01 cơ sở tiếp nhận, nuôi
dưỡng và dạy nghề cho người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng về vận động trực thuộc
Trung tâm Công tác xã hội tỉnh, diện tích từ 4.000m2, quy mô tiếp nhận,
nuôi dưỡng từ 80-100 người/năm. Duy trì Cơ sở 2 tiếp nhận, nuôi dưỡng người tâm
thần tại xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn, diện tích 32.000 m2.
+ Đối với Cơ sở trợ giúp
xã hội ngoài công lập cấp tỉnh:
- Tiếp tục duy trì hoạt động của
04 cơ sở BTXH ngoài công lập đã có hiện nay, gồm: Cơ sở Từ Ân, Cơ sở Thanh
Trúc, Cơ sở Trần Châu và Cơ sở Phúc Lạc. Phát triển thêm 02 Cơ sở trợ giúp xã hội
cấp tỉnh trên địa bàn huyện Thuận Nam (01 cơ sở dưỡng lão gắn với chăm sóc sức
khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi. Quy mô: 100 đối tượng/năm, sẽ mở rộng
quy mô lên 200 đối tượng/năm sau 05 năm hoạt động) và huyện Ninh Hải (01 cơ sở
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật,
trên diện tích đất 2.500 m2 tại thôn Khánh Hội, xã Tri Hải, huyện
Ninh Hải với quy mô 150 đối tượng/năm).
- Phát triển đội ngũ viên chức,
nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội: Thực hiện Thông tư số
07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định
tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn; Hiện
nay toàn tỉnh có 45 cộng tác viên công tác xã hội đang công tác tại xã, phường,
thị trấn; trong thời gian đến, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác trợ
giúp công tác xã hội đối với các đối tượng yếu thế có nhu cầu trợ giúp, tỉnh tiếp
tục tổ chức kiện toàn đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội tại 21 xã, phường
chưa có cộng tác viên công tác xã hội và đối với một số ngành, đơn vị có liên
quan triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành đòi hỏi phải có đội ngũ nhân
viên công tác xã hội như Y tế, Giáo dục và Đào tạo. Nhiều cơ sở y tế và trường
học trên địa bàn tỉnh đã thành lập được Nhóm/Tổ/Phòng Công tác xã hội; tuy
nhiên, tại một số đơn vị chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, chưa có nhân
viên công tác xã hội chuyên trách. Hằng năm, để nâng cao trách nhiệm trong việc
thực hiện trợ giúp công tác xã hội, đội ngũ này luôn được cơ quan quản lý Nhà
nước hướng dẫn rà soát, kiện toàn; đồng thời phối hợp đào tạo, tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng, nhằm giúp đội ngũ này trở thành chuyên nghiệp, hỗ trợ kịp
thời những khó khăn trước mắt của bệnh nhân, thân nhân bệnh nhân, học sinh,
sinh viên và về lâu dài là giúp họ ổn định tâm lý, phát triển cuộc sống.
2. Thực hiện chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho các đối tượng, điều dưỡng phục hồi chức năng, phòng chống các bệnh
lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính cho đối tượng tại cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
Các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao
động - xã hội trên địa bàn tỉnh luôn chú trọng công tác thăm khám, chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho các đối tượng, nhằm đánh giá, để phòng các bệnh có nguy cơ lây
nhiễm cho các đối tượng khác tại cơ sở: Đối với các đối tượng không mắc các bệnh
dễ lây nhiễm sẽ được đưa vào khu nhà ở để tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; đối với
các đối tượng có mắc các bệnh lây nhiễm hoặc bệnh mạn tính, sẽ được đưa vào
phòng điều trị dành cho người bệnh, để nhân viên y tế tiếp tục theo dõi, điều
trị; trường hợp vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở, đối tượng sẽ được chuyển
tuyến đến Cơ sở y tế tuyến trên để tiếp tục điều trị; quá trình quản lý và chăm
sóc đối tượng tại các cơ sở y tế ngoài cơ sở sẽ được nhân viên y tế của cơ sở
trực tiếp chăm sóc.
Quá trình phục hồi chức năng của
các đối tượng luôn cần sự hỗ trợ từ nhiều phía; nhất là, sự hỗ trợ chuyên môn từ
bác sỹ và sự hỗ trợ tinh thần đến từ các thành viên trong gia đình, bạn bè là cần
thiết. Khi các đối tượng sinh sống tại cơ sở lao động - xã hội, hàng ngày đều
được nhân viên y tế hướng dẫn các bài tập phục hồi chức năng, lao động trị liệu
và thường xuyên được theo dõi, thăm khám, điều trị định kỳ. Các cơ sở luôn thực
hiện tốt công tác kiểm tra vệ sinh phòng chống dịch bệnh (phun thuốc diệt muỗi)
hàng tháng, phun khử khuẩn Cloramin B khu nhà đối tượng và khuôn viên cơ sở vệ
sinh an toàn thực phẩm, hướng dẫn vệ sinh cá nhân cho đối tượng...
3. Công tác phối hợp hoạt động
giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế, chỉnh
hình, phục hồi chức năng trong công tác chăm sóc sức khỏe đối tượng lao động -
xã hội.
Toàn tỉnh có 71 cơ sở khám, chữa
bệnh, trong đó tuyến tỉnh có 04 bệnh viện; tuyến huyện có 07 Trung tâm Y tế huyện,
thành phố và 01 Phòng khám đa khoa khu vực; tuyến xã, phường có 59 trạm y tế.
Hiện nay có 53/59 Trạm Y tế xã có bác sĩ làm việc (tính cả bác sĩ luân phiên về
trạm), đạt 89,8%; 60/65 xã, phường đạt tiêu chí Quốc gia về y tế, đạt 92,3%;
100% Trạm Y tế có nhân viên hộ sinh và cán bộ dược. Ngoài ra, các trạm Y tế còn
có mạng lưới cộng tác viên về dân số, chăm sóc bà mẹ trẻ em, phòng chống HIV,
Lao, Sốt rét, truyền thông giáo dục sức khỏe; tạo điều kiện thuận lợi để mọi
người dân, nhất là các đối tượng yếu thế được tiếp cận dễ dàng với dịch vụ y tế
có chất lượng.
Nhằm thực hiện tốt mục tiêu là
phục hồi chức năng phù hợp với tình hình của đối tượng, các cơ sở lao động - xã
hội luôn được sự hỗ trợ chuyên môn của các cơ sở y tế đóng cùng địa bàn; nhất
là sự hỗ trợ chuyên môn về công tác phục hồi chức năng của Bệnh viện Y dược cổ
truyền tỉnh Ninh Thuận; Bệnh viện Chuyên khoa Da liễu - tâm thần; đặc biệt,
trong tình hình dịch bệnh, do tính chất đặc thù của các cơ sở lao động - xã hội,
các cơ sở y tế tại địa bàn đã đến cơ sở để tiêm vắc xin Covid-19 cho đối tượng
và hỗ trợ điều trị cho các đối tượng khi có phát sinh bệnh cấp tính.
4. Đánh giá chung:
4.1. Thuận lợi:
Các Sở, ban ngành có liên quan
trên địa bàn tỉnh đã làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt thực hiện các
văn bản pháp luật, quy định về chính sách xã hội trong thời gian qua. Qua đó,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động trong việc thực hiện, tạo sự chuyển biến tích cực, góp phần thực hiện hiệu
quả các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo tạo điều kiện cho các đối tượng yếu
thế tiếp cận và được thụ hưởng các chính sách, chương trình an sinh xã hội phù
hợp trên địa bàn tỉnh.
Kịp thời chỉ đạo hướng dẫn và
cung cấp các thông tin, văn bản liên quan về các chính sách an sinh xã hội trên
các phương tiện truyền thông như: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh
Thuận và Đài truyền thanh các huyện, thành phố thông tin, tuyên truyền, phổ biến
đến nhân dân một cách thiết thực, phù hợp, sinh động, có hiệu quả.
4.2. Khó khăn, tồn tại:
Công tác tuyên truyền về bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội, nhất là ở một số địa bàn thuộc
vùng sâu, vùng xa còn hạn chế, vì người dân sống rải rác, không tập trung. Nhân
sự có chuyên môn về y tế để chăm sóc sức cho đối tượng của các cơ sở trợ giúp
xã hội ngoài công lập còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu chăm sóc ban đầu.
B. TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1942/QĐ-TTG NGÀY 18/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
I. Mục
đích, yêu cầu:
1. Mục đích:
Triển khai có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ của Quyết định số 1942/QĐ- TTg ngày 18/11/2021của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối
tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030.
Nâng cao chất lượng bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030.
2. Yêu cầu:
Tăng cường các hoạt động truyền
thông, vận động nhằm nâng cao kiến thức và thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe
người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối
tượng cần trợ giúp xã hội.
Các sở, ngành có liên quan cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố; các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy cụ thể hóa Kế hoạch
và xây dựng các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị
để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
II. Đối tượng,
phạm vi và thời gian thực hiện:
1. Đối tượng, phạm vi thực
hiện:
Đối tượng, phạm vi thực hiện:
Các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp xã hội;
cơ sở cai nghiện ma túy do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (sau
đây viết tắt là cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội).
Đối tượng thụ hưởng: Người có
công, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.
2. Thời gian thực hiện:
Từ năm 2021 đến năm 2030, chia
theo 2 giai đoạn: giai đoạn I: từ năm 2021 - 2025 và giai đoạn II: từ năm 2026
- 2030.
III. Mục
tiêu:
1. Mục tiêu chung:
Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ
chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội,
nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch
vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt
động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, chỉnh hình, phục hồi chức
năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho đối tượng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển
bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Đến năm 2025:
- 60% cơ sở trợ giúp xã hội, cơ
sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi
chức năng cho đối tượng.
- 10% cơ sở trợ giúp xã hội, cơ
sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 70% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật
của y tế tuyến xã.
- 30% đối tượng của các cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử.
- Từng bước đầu tư, nâng cấp
các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.2. Đến năm 2030:
- 80% cơ sở trợ giúp xã hội, cơ
sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi
chức năng cho đối tượng.
- 30% cơ sở xã hội nuôi dưỡng,
điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy thực
hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.
- 60% đối tượng của các cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử.
- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội.
IV. Các nhiệm
vụ, giải pháp:
1. Củng cố,
hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Việc củng cố, hoàn thiện các
cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể
của mạng lưới cơ sở y tế.
Thực hiện phân loại các cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo phân hạng bệnh viện, tiêu chí y tế tuyến
xã để có cơ chế hoạt động, đầu tư phù hợp.
b) Tổ chức thống nhất mô hình y
tế tại cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội,
cơ sở cai nghiện ma túy nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe
ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.
c) Rà soát, sắp xếp, bố trí đủ
số lượng bác sỹ, kỹ thuật viên chỉnh hình, phục hồi chức năng làm việc tại cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc làm, khối lượng công việc
phù hợp với nhu cầu của cơ sở và điều kiện thực tế ở địa phương, cơ sở, bảo đảm
theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh
hình, phục hồi chức năng cho đối tượng.
2. Đổi mới,
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở chăm sóc
sức khỏe lao động - xã hội:
a) Thực hiện chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho các đối tượng do cơ sở quản lý và người lao động bị tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe, tập trung theo dõi, tư vấn về sức khỏe,
chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, phòng, chống các bệnh lây nhiễm, không
lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính cho đối tượng do cơ sở quản lý và người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám bệnh, chữa bệnh theo chức
năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
b) Xây dựng và thực hiện cơ chế
phối hợp hoạt động giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các
cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn.
c) Thực hiện tin học hóa hoạt động
của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe
cho đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động
- xã hội với y tế tuyến huyện, tuyến trung ương của ngành Y tế để theo dõi, quản
lý sức khỏe cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn
và khám chữa bệnh từ xa; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; xây
dựng phần mềm, ứng dụng trên điện thoại để giao tiếp, kết nối đối tượng với các
cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm chia sẻ thông tin, cảnh báo sức
khỏe, hỗ trợ thăm khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm
và sức khỏe tâm thần cho các đối tượng.
d) Tham gia các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc quản lý của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.
3. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Xây dựng, hoàn thiện chương
trình, nội dung đào tạo:
Nghiên cứu, xây dựng và hoàn
thiện chương trình, giáo trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn về chăm sóc, điều dưỡng
và chỉnh hình, phục hồi chức năng phù hợp với nhu cầu nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ, điều dưỡng viên, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục
hồi chức năng:
- Đào tạo kỹ năng chuyên sâu về
y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho cán bộ, nhân viên làm việc
tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội (bình quân 10 lượt người/năm).
- Đào tạo kỹ năng sàng lọc phát
hiện sớm đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi
chức năng.
c) Tập huấn cho cán bộ, nhân
viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều
dưỡng và phục hồi chức năng; thiết kế các video huấn luyện kỹ năng chăm sóc và
phục hồi chức năng cho các đối tượng tại gia đình.
d) Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ;
tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn về y tế, điều
dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng cho địa phương.
đ) Phối hợp với các trường Đại
học chuyên ngành y, chỉnh hình, phục hồi chức năng để đào tạo bác sĩ và đào tạo
nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
e) Rà soát, đề xuất hoàn thiện
chính sách đối với viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở chăm
sóc sức khỏe lao động - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng, chỉnh
hình, phục hồi chức năng và các nhiệm vụ liên quan khác.
4. Đổi mới
cơ chế cung cấp dịch vụ của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Có giải pháp, lộ trình nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng phục vụ của cơ sở;
vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với người có công, người cao tuổi,
người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người nghèo, người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, người có thu nhập thấp.
b) Áp dụng, đề xuất bổ sung
danh mục dịch vụ kỹ thuật, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế thuộc phạm vi
được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động
- xã hội nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho đối tượng.
c) Xây dựng gói dịch vụ chỉnh
hình, phục hồi chức năng cơ bản cho thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật theo quy định của pháp luật bảo đảm đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đối tượng.
5. Đổi mới
cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Rà soát, phân loại mức tự chủ
tài chính của các cơ sở y tế lao động và ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ của các cơ sở y tế lao động sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công, pháp luật về
ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
b) Vận động nguồn lực hỗ trợ
các đối tượng, bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng tại
các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
c) Áp dụng, hướng dẫn các văn bản
hợp tác thực hiện việc khám, chữa bệnh, điều dưỡng, chỉnh hình và phục hồi chức
năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
6. Hỗ trợ
nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã
hội:
Trong giai đoạn từ nay đến năm
2030, ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương ưu tiên hỗ trợ nâng cấp, cải
tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động -
xã hội nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, trong đó ưu tiên đầu tư cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe
lao động - xã hội đã xuống cấp, không bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe lao động -
xã hội cho đối tượng quản lý.
7. Truyền
thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng:
a) Truyền thông, nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác
chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, điều
dưỡng và phục hồi chức năng đối với thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật, người cao tuổi và đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn khác.
b) Khảo sát học hỏi kinh nghiệm;
xây dựng sổ tay hướng dẫn kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng
cho cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
và phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động -
xã hội.
d) Chia sẻ thông tin và kinh
nghiệm về lĩnh vực y tế lao động xã hội trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là chương
trình, nội dung đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ
chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
V. Kinh phí
thực hiện:
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả
năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của cơ
quan được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, vốn ODA, đề án liên quan khác; Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở chăm sóc sức
khỏe lao động - xã hội để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp
pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các đơn vị thực hiện
lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh
phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
VI. Phân
công nhiệm vụ:
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế
hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực
hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và
các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý công tác y tế lao động xã hội; hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thông
tin, các mẫu biểu báo cáo thống kê theo theo dõi, giám sát đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch.
Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh
giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện trên địa bàn, định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và đột xuất (nếu có); tổ chức
sơ kết và tổng kết kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Y tế:
Hỗ trợ đào tạo nhân lực y tế,
chỉnh hình, phục hồi chức năng cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Áp dụng, hướng dẫn các quy định
về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm các cho các
cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế đế các đối tượng là người có công, người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần sự
chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế và theo nội
dung của Kế hoạch.
Phối hợp xây dựng chương trình
tập huấn nghiệp vụ y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho đội ngũ
nhân viên y tế lao động - xã hội.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung
hạn của các sở, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và đầu tư công.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền,
vận động người lao động tham gia bảo hiểm y tế.
Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung các quy định nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm
quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đối
tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Thực hiện các nhiệm vụ về thông
tin và truyền thông theo Kế hoạch. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng
tuyên truyền đối với các cơ quan báo chí của tỉnh; tăng cường công tác thông tin,
truyền thông trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Ninh Thuận, trên các phương tiện
thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở về hoạt động nâng cao chất lượng
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em,
người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên
địa bàn tỉnh”.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; các Sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị liên
quan cấp tỉnh:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của
đơn vị, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện
nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người
cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ động lồng ghép kinh phí
các chương trình, chính sách có liên quan tại đơn vị để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động hàng năm để thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội phù hợp tình hình thực tế tại địa
phương; chủ động lồng ghép kinh phí các chương trình, chính sách có liên quan
trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có
công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần
trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Đề nghị các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố báo cáo định kỳ hàng
năm (hoặc đột xuất) tình hình thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để chỉ đạo, tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TBXH;
- Cục BTXH - Bộ LĐTBXH;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và PCT Nguyễn long Biên;
- Như Mục VI;
- VPUB: CVP, PVP (NĐT), VXNV;
- Lưu: VT. VXNV. NVT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|