Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2024 triển khai Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Số hiệu 237/KH-UBND
Ngày ban hành 06/06/2024
Ngày có hiệu lực 06/06/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Nguyễn Hồng Lĩnh
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 237/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 06 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2024-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

Thực hiện Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” (sau đây gọi là Đề án); xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Văn bản số 940/STP-PBGDPL ngày 20/5/2024; ý kiến thống nhất (bằng phiếu biểu quyết) của thành viên UBND tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện kịp thời, có chất lượng, hiệu quả Quyết định số 315/QĐ-TTg.

- Nhằm củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, từ đó tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh; đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới, góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan và địa phương trong thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.

2. Yêu cầu

- Các hoạt động triển khai Đề án phải được thực hiện kịp thời, nghiêm túc; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Bám sát các văn bản chỉ đạo của Trung ương; kết hợp các hoạt động triển khai của Đề án với việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan khác đang được triển khai để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần thực hiện hiệu quả cao công tác này trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tài liệu phổ biến các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở tiếp tục được biên soạn, in ấn, đăng tải trên mạng internet đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

- Phấn đấu toàn tỉnh có tối thiểu 01 tập huấn viên cấp huyện/80 tổ hòa giải ở cơ sở; tối thiểu 01 tập huấn viên cấp tỉnh/100 tổ hòa giải ở cơ sở.

- Phấn đấu 100% đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở.

- Phấn đấu 100% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.

- Ít nhất 10% tổ hòa giải ở cơ sở được luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, người đã từng là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên hỗ trợ về chuyên môn pháp luật.

- Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo chương trình khung và bộ tài liệu bồi dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với các đơn vị được chọn làm điểm chỉ đạo của Trung ương, tỷ lệ này là 100%. Đối với hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn, tỷ lệ này là 100% trong thời gian 06 tháng kể từ khi được công nhận.

- Phấn đấu 100% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải.

- Phấn đấu đến hết năm 2030, tỷ lệ hòa giải thành ở các đơn vị được chọn làm điểm là trên 90%, các đơn vị còn lại từ 85% trở lên.

- Phấn đấu đến hết năm 2030, toàn tỉnh có ít nhất 5% đơn vị cấp xã đạt yêu cầu của mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở”.

- Hoàn thành việc thực hiện các hoạt động điểm, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong phạm vi toàn tỉnh.

III. PHẠM VI CỦA KẾ HOẠCH

1. Đề án này được thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Thời gian thực hiện: từ năm 2024 đến năm 2030.

[...]