Kế hoạch 236/KH-UBND về đo lường Chỉ số Hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các Sở, cơ quan tương đương Sở, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thuộc Thành phố Hà Nội năm 2021

Số hiệu 236/KH-UBND
Ngày ban hành 21/10/2021
Ngày có hiệu lực 21/10/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Lê Hồng Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 236/KH-UBND

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

ĐO LƯỜNG CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CÁC SỞ, CƠ QUAN TƯƠNG ĐƯƠNG SỞ, UBND CÁC QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ THUỘC THÀNH PHỐ NĂM 2021

Thực hiện Kế hoạch số 143/KH-UBND, ngày 11/6/2021 của UBND Thành phố về cải thiện, nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công (SIPAS) giai đoạn 2021 - 2025 của thành phố Hà Nội (Kế hoạch số 143/KH-UBND, ngày 11/6/2021); Kế hoạch số 25/KH-UBND, ngày 22/01/2021 về nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan, đơn vị; cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) năm 2021 của thành phố Hà Nội (Kế hoạch số 25/KH-UBND, ngày 22/01/2021), UBND Thành phố ban hành Kế hoạch đo lường Chỉ số Hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các Sở, cơ quan tương đương Sở, UBND các quận, huyện, thị xã thuộc Thành phố năm 2021 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Thực hiện có hiệu quả đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các Sở, cơ quan tương đương Sở, UBND các quận, huyện, thị xã thuộc Thành phố năm 2021 tại Kế hoạch số 143/KH-UBND, ngày 11/6/2021;

- Kết quả, ý nghĩa Chỉ số hài lòng được công bố, thông tin, tuyên truyền kịp thời, đầy đủ tới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và người dân, tổ chức để nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm và sự đồng thuận xã hội đối với công tác cải cách hành chính (CCHC);

- Thông qua kết quả đo lường Chỉ số hài lòng, các Sở, cơ quan tương đương Sở, UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục có những giải pháp mới, mang tính đột phá, phù hợp để cải thiện, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công cho cá nhân, tổ chức.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai đảm bảo đúng nội dung, tiến độ; đạt mục đích đề ra; đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với nguồn lực được phân bổ;

- Có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện;

- Việc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin được thực hiện bằng nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của từng sở, ban, ngành và quận, huyện, thị xã;

- Quá trình triển khai được giám sát, kiểm tra chặt chẽ nhằm đảm bảo kết quả khảo sát, đo lường chính xác, khách quan, có chất lượng.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

1. Đối tượng khảo sát

Cá nhân, người đại diện tổ chức đã trực tiếp thực hiện giao dịch và đã nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) tại Bộ phận Một cửa của cơ quan, đơn vị, địa bàn được khảo sát từ ngày 01/01/2021 đến thời điểm khảo sát.

2. Phạm vi, thời gian khảo sát

a) Phạm vi khảo sát:

- Việc khảo sát được tiến hành trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Đơn vị khảo sát: 20 Sở, cơ quan tương đương Sở, 30 quận, huyện, thị xã.

b) Thời gian khảo sát: Bắt đầu từ tháng 10/2021 và tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố trước 31/12/2021.

III. PHIẾU KHẢO SÁT VÀ PHƯƠNG ÁN KHẢO SÁT

1. Mẫu phiếu khảo sát

Căn cứ Mu phiếu tại Phụ lục 5 kèm theo Kế hoạch số 143/KH-UBND, ngày 11/6/2021 của UBND Thành phố, xây dựng Mẫu phiếu khảo sát đảm bảo phù hợp với từng lĩnh vực.

2. Cỡ mẫu, số lượng mẫu khảo sát

- Đối với các Sở, cơ quan tương đương Sở là 1.250 phiếu: Mỗi đơn vị sẽ được lựa chọn 02 TTHC (căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị) và phân bổ cỡ mẫu đối với từng TTHC (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Quy hoạch - Kiến trúc sẽ khảo sát các TTHC đang tổ chức tiếp nhận).

- Đối với UBND các quận, huyện, thị xã là 4.800 phiếu:

+ Tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận, huyện, thị xã: khảo sát 03 lĩnh vực và phân bổ cỡ mẫu đối với từng lĩnh vực, gồm: Tư pháp (25 phiếu); Lao động, Thương binh và Xã hội (15 phiếu) và các lĩnh vực khác gồm: Đăng ký kinh doanh, Quản lý đô thị, Văn hóa Thông tin (30 phiếu).

[...]