ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 234/KH-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày
05
tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của
UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 186/KH-UBND
ngày 17/9/2024 của UBND tỉnh về việc thực hiện chỉ tiêu giảm tỷ lệ nghèo đa chiều
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; căn cứ các quy định hiện hành; xét đề nghị của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 156/TTr-SLĐTBXH
ngày 29/11/2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2025 (sau đây viết tắt
là Kế hoạch), với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chỉ thị số
34-CT/TU ngày 06/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững trên địa bàn
các huyện miền núi; Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh phê
duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025; thực hiện đạt và vượt các mục tiêu của Chương
trình đề ra và đạt mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo đa chiều tại Kế hoạch số
186/KH-UBND ngày 17/9/2024 của UBND tỉnh.
2. Yêu cầu
Bám sát các nhiệm vụ, nội dung hỗ trợ
các Dự án thuộc Chương trình, đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch.
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí thực hiện Chương trình, đúng quy định tài chính
hiện hành, huy động, lồng ghép thêm nguồn lực trong quá trình triển khai thực
hiện Chương trình.
Giảm nghèo bền vững, thực chất; tập
trung nguồn lực hỗ trợ cho các hộ đăng ký thoát nghèo và các hộ có khả năng
thoát nghèo, thoát cận nghèo bền vững; công khai, minh bạch các nguồn lực hỗ trợ.
Các ngành, các cấp tập trung xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch
giảm nghèo, phấn đấu giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo; thực hiện vượt mục
tiêu đã đề ra.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch, kịp thời bổ sung, cập nhật các chủ trương, chính sách của Trung ương,
các nhiệm vụ mới phù hợp với thực tiễn, cần kiểm tra giám sát để kịp thời giải
quyết khó khăn, vướng mắc, điều chỉnh biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, đảm bảo thực
hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều,
bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; giảm nhanh tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo nhất là các huyện miền núi; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, hộ
cận nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo
chuẩn nghèo đa chiều, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng
nghèo, đặc biệt khó khăn. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2025 để góp phần
hoàn thành mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2021-2025 và đạt chỉ tiêu giảm tỷ lệ
nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh đã đề ra đến năm 2025..
2. Các chỉ tiêu cần đạt đến cuối năm
2025
a) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh
2,21%, riêng tỷ lệ hộ nghèo các huyện miền núi giảm 11,07 % theo chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2022- 2025;
b) Phấn đấu giảm 10.050 hộ cận nghèo;
c) Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm
trên 3,67%;
d) Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng trên 20
mô hình giảm nghèo, xây dựng và phê duyệt trên 200 dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo
sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biến và hải đảo;
đ) Phấn đấu 80% người có khả năng lao
động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm
an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập;
e) Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững;
g) 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo
được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về các nội dung triển khai công tác giảm
nghèo năm 2025.
h) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định
hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm;
+ Tối thiểu 200 người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ
kết nối việc làm thành công;
+ Tối thiểu 200 người lao động thuộc
các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được
hỗ trợ đào tạo; trong đó, có khoảng 100 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng (ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài sẽ thoát
nghèo). Hỗ trợ khoảng 10 người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo xuống còn 33,50%,
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo xuống còn 33,40%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 93,90%;
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng nghèo, vùng
khó khăn qua đào tạo đạt 60%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 25%; 100% người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có
thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp;
- Về nhà ở: Tối thiểu 1.463 hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở
an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và
vệ sinh: 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất
60% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 90,40%
hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông,
internet; 95,03% các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo, 99,40% xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được tiếp cận thông tin về giảm
nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
(Cụ thể theo Phụ lục 01, 03, 04 đính
kèm).
III. NỘI DUNG VÀ KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Các nội dung về phạm
vi điều chỉnh, đối tượng chương trình; đối tượng và nội dung hỗ trợ chi tiết
các dự án, tiểu dự án thực hiện theo Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
ban hành kèm theo Quyết định số 833/QĐ-UBND ngay 29/7/2022 của UBND tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh năm 2025 là 365.665 triệu đồng, trong đó
vốn ngân sách trung ương: 284.319 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 78.650
triệu đồng, vốn sự nghiệp 205.669 triệu đồng), vốn ngân sách địa phương
42.659 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 11.797 triệu đồng, vốn sự nghiệp
30.862 triệu đồng), huy động khác 38.687 triệu đồng.
(Cụ thể từng dự án, tiểu dự án theo Phụ
lục 02 đính kèm).
Ngoài nguồn vốn được ngân sách địa
phương bố trí thực hiện Tiểu dự án 2 Dự án 7 của Chương trình, UBND các huyện,
thị xã, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm đảm bảo theo nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày
21/9/2021 của UBND tỉnh về việc tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ, rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
Năm 2025 là năm kết thúc Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Do đó, cần tập trung
triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày
29/7/2022 của UBND tỉnh. Trong đó, cần tập trung thực hiện các nội dung sau:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội,
nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động
trong giảm nghèo bền vững. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường của người nghèo, chủ
động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước
và xã hội, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng xa; theo phương
châm đến từng hộ gia đình. Thực hiện có hiệu quả Phong trào “Quảng Ngãi chung
tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
2. Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền
các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm
nghèo bền vững trong năm 2025. Phân công cán bộ, đảng viên giúp đỡ hộ nghèo, hộ
cận nghèo thoát nghèo.
3. Rà soát, đánh giá lại tất cả các mục
tiêu, chỉ tiêu đạt được đến cuối năm 2024 để có giải pháp, kế hoạch thực hiện đảm
bảo đạt mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra. Trong đó, tập trung chỉ đạo, quyết
liệt, khẩn trương thực hiện đối với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ có mức
hoàn thành và tỷ lệ đạt thấp nhằm đảm bảo đến cuối năm 2025 hoàn thành 100% các
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
4. Tập huấn, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo có đủ năng lực, nhiệt huyết để triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình.
5. Tiếp tục xây dựng và
nhân rộng các mô hình giảm nghèo thật sự đã có hiệu quả trong thực tế, các mô
hình phải có đánh giá cụ thể về hiệu quả kinh tế, xã hội và tác động môi trường.
Đổi mới phương thức hỗ trợ hộ nghèo, chuyển từ hỗ trợ riêng lẻ theo hộ gia đình
sang tập trung hỗ trợ theo các mô hình tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng) phù hợp với đặc điểm tình
hình địa phương, nhu cầu của hộ nghèo, hộ gia đình tham gia đóng góp bằng ngày
công lao động, tiền hoặc hiện vật. Trọng tâm của mô hình, dự án giảm nghèo là
phát triển kinh tế vùng, địa phương; từng bước hình thành các vùng sản xuất,
chăn nuôi, trồng trọt lớn, tạo động lực phát triển vùng nghèo một cách bền vững.
6. Tổ chức triển khai thực hiện tốt
công tác điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động, nhất là lao động
thuộc hộ nghèo, cận nghèo; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng
lao động của doanh nghiệp, nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Tăng cường tổ chức các sàn giao dịch
việc làm, phiên giao dịch việc làm theo chuyên đề, lồng ghép lưu động tại các
huyện, nhất là các huyện miền núi; triển khai đa dạng các hoạt động cung cấp
thông tin thị trường lao động, tạo điều kiện giúp học viên, sinh viên, người
lao động dễ dàng tiếp cận thông tin thị trường lao động, xu hướng việc làm..
Xây dựng kế hoạch cụ thể để giải quyết việc làm cho lao động thuộc các hộ:
nghèo, hộ cận nghèo tại các khu công nghiệp trong tỉnh và thông qua hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để người lao động có
thu nhập ổn định.
8. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh
giá, phân loại chuẩn xác hộ nghèo, hộ cận nghèo đế tiếp tục phân loại cụ thể từng
đối tượng làm cơ sở có kế hoạch hỗ trợ phù hợp cho từng nhóm đối tượng; giáo dục,
nâng cao khả năng tổ chức cuộc sống trong từng gia đình, gắn trách nhiệm cho
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện các tiêu chí về giảm nghèo; đồng
thời, phân công cán bộ, đảng viên theo dõi, hỗ trợ, giúp đỡ các hộ nghèo, cận
nghèo phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững.
9. Tăng cường các nguồn huy động, đóng
góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng;
vốn tín dụng ưu đãi; lồng ghép nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia, các chính sách giảm nghèo nói chung với các dự án, nội dung thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
10. Khẩn trương triển khai thực hiện đảm
bảo đạt mục tiêu hỗ trợ nhà ở tại Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 15/11/2024 của
UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa
bàn tỉnh đến năm 2025; thực hiện đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp đã đề
ra tại Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 17/9/2024 của UBND tỉnh nhằm đảm bảo giảm tỷ
lệ nghèo đa chiều đến cuối năm 2025.
11. Các sở, ban, ngành nâng cao trách
nhiệm trong công tác xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, triển khai thực hiện, kiểm
tra, giám sát các nội dung thuộc nhiệm vụ, chức năng thuộc lĩnh vực ngành và
các nhiệm vụ được giao trong công tác giảm nghèo. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với
các đơn vị liên quan và Cơ quan Thường trực Chương trình trong việc thực hiện
công tác giảm nghèo.
12. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện Chương trình đối với các cơ quan chủ trì Dự
án, Tiểu dự án, các địa phương, cơ sở, cộng đồng và người dân.
13. Tổng kết Chương trình mục tiêu quốc
giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 và Phong trào thi đua “Quảng
Ngãi vì người nghèo-Không để ai bị bỏ lại phía sau giai đoạn 2021 -2025”: cấp
huyện hoàn thành trong tháng 11/2025, cấp tỉnh hoàn thành trong tháng
12/2025.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 đã ban
hành kèm theo Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện đảm bảo nội dung Kế hoạch. Trong đó, các cơ quan, đơn vị
và địa phương cần tập trung thực hiện một số nội dung chính của Kế hoạch như
sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
liên quan thực hiện Dự án 1, Dự án 2, Dự án 4, Tiểu dự án 2-Dự án 6, Dự án 7.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương; tổng hợp kết
quả thực hiện Chương trình, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và tham mưu UBND tỉnh
báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.
- Tổ chức, thực hiện kiểm tra, giám
sát rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2025 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022-2025 làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 trong tháng 12/2025 (bao gồm nội dung tổng kết của Phong
trào thi đua "Quảng Ngãi vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau" giai đoạn 2021-2025).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện hoạt động
nâng cao năng lực và kiểm tra, giám sát của Dự án 7; đồng thời, chủ trì thực hiện
phần kinh phí được phân bổ cho Tiểu dự án 2 của Dự án 7; tổng hợp báo cáo theo
quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổng hợp, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công nguồn
ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2025.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện hoạt động
nâng cao năng lực và kiểm tra, giám sát của Dự án 7.
- Căn cứ nguồn vốn sự nghiệp ngân sách
trung ương phân bổ, tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ nguồn vốn trung ương và vốn
đối ứng ngân sách địa phương để đảm bảo hoạt động của Kế hoạch.
4. Sở Y tế chịu trách nhiệm: Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Tiểu dự án 2 của Dự án 3 và hoạt động nâng cao năng lực và
kiểm tra, giám sát của Dự án 7 thuộc lĩnh vực được phân công; tổng hợp báo cáo
theo quy định; tổ chức đánh giá tổng kết Tiểu dự án 2 của Dự án 3 hoàn thành trong
tháng 11/2025
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, liên
quan thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ và nguồn vốn thuộc Tiểu dự án 1 - Dự án
3; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành
liên quan tổ chức triển khai thực hiện hoạt động nâng cao năng lực và kiểm tra,
giám sát của Dự án 7 thuộc lĩnh vực được phân công; tổng hợp báo cáo theo quy định.
Tổ chức đánh giá tổng kết Tiểu dự án 1 của Dự án 3 hoàn thành trong tháng
11/2025
6. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm: Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Dự án 5 và hoạt động nâng cao năng lực và kiểm tra, giám
sát của Dự án 7 thuộc lĩnh vực được phân công. Tổ chức đánh giá tổng kết Dự án
5 hoàn thành trong tháng 11/2025
7. Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ
và nguồn vốn thuộc Tiểu dự án 1 -Dự án 6; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện hoạt động
nâng cao năng lực và kiểm tra, giám sát của Dự án 7 thuộc lĩnh vực được phân
công; tổng hợp báo cáo theo quy định. Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông của tỉnh tuyên truyền về Chương trình trong năm 2025. Tổ chức đánh
giá tổng kết Tiểu dự án 1 của Dự án 6 hoàn thành trong tháng 11/2025.
8. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh):
Chủ trì, chuẩn bị các nội dung, điều kiện cần thiết liên quan đến Phong trào
thi đua "Quảng Ngãi vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau"
giai đoạn 2021-2025, hoàn thành trong tháng 11/2025 để phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tổng kết Phong trào thi đua vào dịp tổng
kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
9. Các sở, ngành có chức năng, nhiệm vụ
thực hiện các chính sách giảm nghèo chung, các hoạt động liên quan đến công tác
giảm nghèo: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Mục V của Chương trình phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
10. Các cơ quan báo chí,
truyền thông của tỉnh triển khai tuyên truyền về công tác giảm nghèo bền vững
và các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
Các cơ quan thông tin và truyền thông
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Chương trình.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
- Khẩn trương ban hành kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý đảm bảo nội dung Kế hoạch; tổng
hợp báo cáo theo quy định.
- Rà soát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ đạt được đến cuối năm 2024 đế xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện, trong đó
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị theo dõi, thực hiện các mục tiêu,
chỉ tiêu nhằm đảm bảo hoàn thành 100% các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế
hoạch đề ra cuối năm 2025.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp thực hiện
nội dung Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh năm 2025, đề nghị
các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị -
xã hội và các địa phương khẩn trương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc, chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để giải quyết hoặc tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và
Truyền thông,
Xây dựng, Y tế, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BTT UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ngành là thành viên BCĐ các Chương trình mục tiêu quốc gia được
thành lập tại Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 11/10/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, KTN, NC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXVHTin575.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|