ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 186/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
17 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIẢM TỶ LỆ NGHÈO ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM
2025
Thực hiện Kết luận số 2209-KL/TU ngày 19/3/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy làm việc với Ban cán sự đảng UBND tỉnh về việc triển khai
thực hiện Kết luận 2043-KL/TU ngày 05/12/2023 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 14
(Khóa XX) về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2023; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ từ nay
đến cuối năm 2024, nhất là các dự án trọng điểm của Trung ương và của tỉnh đang
triển khai trên địa bàn tỉnh, việc giải ngân vốn đầu tư công; Kế hoạch số
287-KH/TU ngày 28/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phát động thi đua cao điểm
trong toàn Đảng bộ tỉnh lập thành tích chào mừng 50 năm giải phóng tỉnh Quảng
Ngãi; Đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI;
Thông báo số 1332-TB/TU ngày 25/6/2024 kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
chỉ tiêu giảm tỷ lệ nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; Trên cơ sở đề
xuất của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số
4785/SLĐTBXH-BTXH&GN ngày 22/8/2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
chỉ tiêu giảm tỷ lệ nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, cụ thể như
sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền, sự vào cuộc, phối hợp của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội các cấp trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc giảm nghèo bền vững
đi đôi với chỉ tiêu giảm tỷ lệ nghèo đa chiều.
- Phát huy tối đa nguồn lực thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, lồng ghép với nguồn
lực các Chương trình mục tiêu quốc gia và huy động nguồn lực hợp pháp khác để
thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo
và phát sinh nghèo; hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo vượt lên mức sống tối thiểu,
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (hỗ trợ theo các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã
hội cơ bản), nâng cao chất lượng cuộc sống nhằm đạt mục tiêu đến năm 2025 tỷ lệ
nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh giảm còn 3,67%.
2. Yêu cầu
- UBND các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa các
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho từng cơ quan, đơn vị, chính quyền cấp xã và đến
từng thôn/tổ dân phố, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo đối với
công tác giảm nghèo bền vững để thực hiện quyết liệt công tác giảm tỷ lệ nghèo
đa chiều trên địa bàn quản lý; tham mưu cấp ủy cùng cấp ban hành văn bản chỉ đạo,
điều hành; đồng thời, phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội các cấp cùng thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, phấn đấu thực hiện
đạt và vượt chỉ tiêu giảm nghèo theo kế hoạch đề ra; làm cơ sở, tiền đề để thực
hiện tốt hơn nữa công tác giảm nghèo trong giai đoạn tiếp theo.
- Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ
hướng dẫn, theo dõi, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thuộc
lĩnh vực, chuyên môn của ngành liên quan đến công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
II. Nội dung thực hiện
1. Giao chi tiết chỉ tiêu giảm
tỷ lệ nghèo đa chiều đến năm 2025
- UBND tỉnh giao chỉ tiêu đến từng huyện, thị xã,
thành phố để phấn đấu đến cuối năm 2025 tỷ lệ nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh
giảm còn 3,67%. Trong đó: Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 2,32%, tương đương số hộ
nghèo giảm còn 9.059 hộ, số hộ nghèo có khả năng lao động giảm còn 1.528 hộ; tỷ
lệ hộ cận nghèo giảm xuống còn 1,35%, tương đương số hộ cận nghèo giảm còn
5.271 hộ, số hộ cận nghèo có khả năng lao động giảm còn 1.038 hộ. (chi tiết từng
địa phương theo Phụ lục: 01, 02, 03 đính kèm).
- Căn cứ chỉ tiêu giảm tỷ lệ nghèo đa chiều được
giao nêu trên, UBND cấp huyện giao chỉ tiêu chi tiết đến cấp xã; UBND cấp xã
giao chỉ tiêu chi tiết đến từng thôn, tổ dân phố.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2024.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
huyện, thị, thành ủy trong công tác giảm nghèo, cụ thể:
- UBND cấp huyện, cấp xã chủ động tham mưu cho cấp ủy
cùng cấp ban hành văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; giao chỉ tiêu giảm tỷ
lệ nghèo đa chiều, phân công trách nhiệm cho cấp ủy các cấp, người đứng đầu cấp
ủy, đảng viên...để thực hiện đảm bảo giảm tỷ lệ nghèo đa chiều theo Kế hoạch số
287-KH/TU ngày 28/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đưa tiêu chí đánh giá, xem
xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với trường hợp đảng viên thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo hoặc có cha, mẹ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành
phố tham mưu cấp ủy cùng cấp.
- Cơ quan phối hợp/hướng dẫn: Các sở, ban, ngành có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2024; năm 2025
b) Tăng cường trách nhiệm của các sở,
ban, ngành liên quan và địa phương trong thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm, cụ thể:
b1) Phân công một số cơ quan có ủy viên tham gia
Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 chịu trách
nhiệm giúp đỡ địa phương trong công tác giảm nghèo và chịu trách nhiệm về chỉ
tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với địa bàn huyện, thị xã, thành phố
được giao nhiệm vụ theo dõi (Có Bảng phân công kèm theo).
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành được phân
công
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, đơn vị, địa
phương liên quan
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và năm 2025
b2) Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh: Đổi mới phương thức tuyển sinh và hình thức đào tạo nghề phù hợp với
đối tượng người lao động thuộc Chương trình; liên kết với các doanh nghiệp
trong đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; triển khai có hiệu quả các
chương trình hợp tác với doanh nghiệp trong tiếp nhận và sử dụng lao động sau
khi hoàn thành khóa học. Phối hợp với Mặt trận, đoàn thể cùng cấp để hỗ trợ giảm
các chiều thiếu hụt đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên là người có
công với cách mạng (nhà ở, nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh, phương tiện tiếp cận
thông tin) để đảm bảo các tiêu chí thoát nghèo, thoát cận nghèo; phấn đấu đến
cuối năm 2025 tỉnh Quảng Ngãi không còn hộ nghèo có thành viên là người có công
với cách mạng. Tăng cường công tác theo dõi, chỉ đạo, điều hành đẩy nhanh tiến
độ thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các Hội, đoàn thể tỉnh; các sở, ban, ngành
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và 2025
b3) Rà soát, bố trí nguồn lực hợp lý để thực hiện hỗ
trợ giảm các nội dung thiếu hụt của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các chính sách
hiện hành (y tế, giáo dục, tiền điện, trợ cấp bảo trợ xã hội, trợ giúp pháp
lý...); tăng cường nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện cho vay giải quyết việc làm đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Trên cơ sở báo cáo của
các cơ quan, đơn vị, giao Sở Tài chính rà soát, tham mưu cấp thẩm quyền xem
xét.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các sở, ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và 2025
b4) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
triển khai thực hiện phong trào thi đua "Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột
nát trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2025" ban hành kèm theo Quyết định
số 885/QĐ-UBND ngày 23/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh để góp phần hỗ trợ, giải
quyết chỉ số thiếu hụt về nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; các Hội, đoàn thể tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2024, 2025.
b5) Tiếp tục rà soát, phân loại cụ thể theo nhóm đối
tượng đối với số hộ nghèo, hộ cận nghèo có khả năng lao động để xây dựng kế hoạch
hỗ trợ; giao chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cụ thể đến cấp xã.
- Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo có khả năng lao động
nhưng không có đất sản xuất: Định hướng, tư vấn về phát triển sản xuất, tạo điều
kiện thuận lợi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đất đai để sản xuất kinh
doanh nâng cao thu nhập cải thiện đời sống.
- Tăng cường nguồn vốn ngân sách huyện ủy thác cho Ngân
hàng chính sách xã hội để thực hiện cho vay giải quyết việc làm.
- Quy định trách nhiệm người đứng đầu và cá nhân có
liên quan phải chịu trách nhiệm đối với khoản ngân sách nhà nước đã hỗ trợ cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với trường hợp thực hiện rà soát, xác định, công nhận
hộ nghèo, hộ cận nghèo đó không đảm bảo theo quy định hiện hành; quy định công
tác giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo là một trong những tiêu chí để xem xét,
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể, cá nhân trong năm. Chỉ đạo cấp
xã giao chỉ tiêu hộ nghèo, hộ cận nghèo đến từng thôn, tổ dân phố; phân công
cán bộ, công chức cấp xã phụ trách địa bàn thôn, tổ dân phố trong việc hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác giảm nghèo.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
- Cơ quan phối hợp/hướng dẫn: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và 2025.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
Xây dựng kế hoạch, giải pháp để đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; vận
động người thân trong gia đình của đối tượng có trách nhiệm chăm sóc, hỗ trợ,
nuôi dưỡng cha mẹ, người thân theo quy định của pháp luật; hộ gia đình tự mua sắm,
tiếp cận các chỉ số thiếu hụt về nhà tiêu hợp vệ sinh, nước sạch trong sinh hoạt,
phương tiện tiếp cận thông tin; thực hiện đa dạng các hình thức tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm thay đổi tư tưởng không muốn
thoát nghèo để được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và tư tưởng thỏa mãn với cuộc
sống hiện tại, không tích cực lao động sản xuất tăng thu nhập cho gia đình...
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
- Cơ quan phối hợp/hướng dẫn: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và 2025.
d) Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực
d1) Đẩy mạnh công tác cho vay từ nguồn vốn tín dụng
chính sách để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất các Chương
trình mục tiêu quốc gia và các hoạt động khác theo quy định.
- Cơ quan thực hiện: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Hội đoàn thể liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và 2025.
d2) Phát huy tối đa nguồn lực từ 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ của hộ nghèo, hộ cận
nghèo khi tham gia các dự án phát triển sản xuất của các Chương trình mục tiêu
quốc gia; chuyển dần sang hình thức hỗ trợ khuyến khích, cam kết thoát nghèo,
thoát cận nghèo và hỗ trợ để mở rộng quy mô phát triển sản xuất hiện có của hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
- Cơ quan phối hợp/hướng dẫn: Các sở, ban, ngành
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và 2025.
d3) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tăng cường công tác huy động
nguồn lực hợp pháp từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để cùng thực hiện đối
với các chỉ số thiếu hụt hiện chưa có chính sách hoặc có nhưng chưa bao phủ
trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
- Cơ quan phối hợp/hướng dẫn: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các sở, ban, ngành liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và 2025.
III. Tổ chức thực hiện
1. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ
chức, cá nhân đóng góp, ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp, Quỹ vì người nghèo
để hỗ trợ giảm các chiều thiếu hụt đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên
là người có công với cách mạng (nhà ở, nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh, phương
tiện tiếp cận thông tin) để đảm bảo các tiêu chí thoát nghèo, thoát cận nghèo;
phấn đấu đến cuối năm 2025 tỉnh Quảng Ngãi không còn hộ nghèo có thành viên là
người có công với cách mạng.
- Tiếp tục tăng cường tổ chức huy động nguồn lực hợp
pháp và phối hợp với chính quyền cùng cấp để tổ chức thực hiện trong công tác
giảm tỷ lệ nghèo đa chiều theo các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản của hộ
nghèo, hộ cận nghèo đối với địa bàn hiện chưa có cơ chế, chính sách thực hiện
hoặc địa bàn đã có cơ chế chính sách thực hiện nhưng nguồn lực chưa đảm bảo bao
phủ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; đẩy mạnh công tác vận động các tầng lớp nhân
dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững; vận động doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tiếp tục hỗ trợ, đóng góp nguồn lực cho công
tác giảm nghèo bền vững. Khuyến khích cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp giúp đỡ
huyện nghèo, xã nghèo; vận động các hộ khá giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng nhân rộng
các mô hình tốt, sáng kiến hay về công tác giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục tổ chức các cuộc vận động xã hội, phong
trào thi đua yêu nước, trọng tâm là cuộc vận động “Quảng Ngãi vì người nghèo -
không để ai bị bỏ lại phía sau”; Phong trào xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo; đóng góp Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo cùng với nhà nước thực hiện tốt công tác giảm nghèo
bền vững bằng những hoạt động thiết thực, cụ thể đến từng hộ, nhóm hộ là hộ
nghèo, hộ cận nghèo. Kịp thời khen thưởng, biểu dương cho các tập thể, cá nhân
có thành tích tốt trong công tác giảm nghèo.
- Quan tâm, hướng dẫn, hỗ trợ Mặt trận, đoàn thể
các cấp trên địa bàn tỉnh trong vận động nguồn lực để phối hợp với chính quyền
cùng cấp thực hiện giảm tỷ lệ nghèo đa chiều đến năm 2025.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch; kịp thời theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện
của các sở, ban, ngành liên quan và địa phương; kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem
xét, chỉ đạo đối với các nội dung thuộc thẩm quyền, quy định.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh
- Đối với các sở, ban, ngành được phân công theo
dõi, giúp đỡ, hướng dẫn địa phương trong công tác giảm nghèo (hướng dẫn nội
dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo nội dung kế hoạch); báo cáo tình
hình thực hiện, khó khăn, vướng mắc của địa phương về nội dung kế hoạch cho
UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, chỉ đạo.
- Đối với các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
để tổ chức triển khai thực hiện nội dung đảm bảo theo kế hoạch đề ra.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này, có trách nhiệm tham mưu cấp ủy cùng cấp chỉ đạo triển khai thực hiện; xây
dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo
Kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND cấp xã trên địa
bàn quản lý xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết đến từng nội dung, nhóm đối tượng
để tổ chức triển khai thực hiện.
- Bố trí nguồn lực của địa phương theo quy định; lồng
ghép và sử dụng hiệu quả nguồn lực của các chương trình, đề án để thực hiện mục
tiêu giảm nghèo; đẩy mạnh triển khai hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021-2025; căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới chỉ đạo rà soát, đánh giá tiêu chí số 11 về nghèo đa
chiều theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới để làm cơ sở chỉ đạo thực hiện
đạt tiêu chí nghèo đa chiều theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát, khen thưởng, biểu dương đối với
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xem xét trách nhiệm đối với tổ
chức, cá nhân để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật về giảm nghèo.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực
hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền.
5. Chế độ báo cáo
a) Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nội dung Kế hoạch định kỳ
và đột xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, cụ thể:
- Báo cáo định kỳ 06 tháng, trước ngày 30 tháng 6 hằng
năm.
- Báo cáo định kỳ 01 năm, trước ngày 30 tháng 12 hằng
năm.
- Thời gian báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp
thẩm quyền.
b) Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp, báo cáo định kỳ cho UBND tỉnh trong thời gian 10 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thời gian báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo
quy định tại điểm a khoản 5 Mục III của Kế hoạch.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá
trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị báo cáo UBND tỉnh (thông
qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để hướng dẫn, giải quyết hoặc tham mưu
UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Cán sự đảng UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Chi nhánh ngân hàng CSXH tỉnh;
- Thường trực các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, KTN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, KGVXVHTin395.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|
BẢNG
PHÂN CÔNG CÁC CƠ QUAN CÓ ỦY VIÊN THAM GIA BAN CHỈ ĐẠO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA CHỊU TRÁCH NHIỆM GIÚP ĐỠ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO VÀ CHỊU
TRÁCH NHIỆM VỀ CHỈ TIÊU GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỊA BÀN HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch
số 186/KH-UBND ngày 17/9/2024 của UBND tỉnh Quảng ngãi)
TT
|
Cơ quan có ủy
viên BCĐ các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025
|
Địa bàn phụ
trách
|
1
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Huyện Minh Long
|
2
|
Sở Tài chính
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
3
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Ban Dân tộc tỉnh
|
Huyện Ba Tơ
|
4
|
Sở Y tế
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Huyện Trà Bồng
|
5
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Huyện Nghĩa Hành
|
6
|
Sở Xây dựng
|
Huyện Mộ Đức
|
7
|
Sở Thông tin và Truyền thông
Công an tỉnh
|
Huyện Sơn Hà
|
8
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Giao thông - Vận tải
|
Huyện Sơn Tây
|
9
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Huyện Sơn Tịnh
|
10
|
Sở Khoa học và Công nghệ
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Huyện Lý Sơn
|
11
|
Sở Nội vụ
|
Huyện Bình Sơn
|
12
|
Sở Tư Pháp
|
Thị xã Đức Phổ
|
13
|
Sở Công thương
|
Huyện Tư Nghĩa
|
PHỤ
LỤC 01
DỰ KIẾN GIẢM HỘ NGHÈO ĐẾN NĂM 2025 CHI TIẾT THEO TỪNG ĐỊA
PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 17/9/2024 của UBND tỉnh Quảng ngãi)
TT
|
HUYỆN, THÀNH PHỐ
|
Đầu năm 2024
|
Cuối năm 2024 (Kế hoạch đã giao)
|
Dự kiến cuối năm 2025
|
Tổng số hộ
|
Số hộ nghèo (hộ)
|
Số hộ nghèo giảm
|
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
|
Tỷ lệ giảm (%)
|
Tổng số hộ
|
Số hộ nghèo (hộ)
|
Số hộ nghèo giảm
|
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
|
Tỷ lệ giảm
|
Tổng số hộ
|
Số hộ nghèo (hộ)
|
Số hộ nghèo giảm
|
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
|
Tỷ lệ giảm
|
|
TỔNG CỘNG
|
380.474
|
23.317
|
5.912
|
6,13
|
1,67
|
385.865
|
17.487
|
5.830
|
4,53
|
1,60
|
390.539
|
9.059
|
8.428
|
2,32
|
2,21
|
I
|
Đồng bằng
|
314.202
|
7.239
|
2.118
|
2,30
|
0,73
|
318.881
|
5.928
|
1.311
|
1,86
|
0,44
|
322.843
|
4.869
|
1.059
|
1,51
|
0,35
|
1
|
TP.Quảng Ngãi
|
73.815
|
681
|
144
|
0,92
|
0,21
|
74.769
|
571
|
110
|
0,76
|
0,16
|
75.723
|
466
|
105
|
0,62
|
0,15
|
2
|
Lý Sơn
|
6.170
|
404
|
131
|
6,55
|
2,15
|
6.190
|
329
|
75
|
5,32
|
1,23
|
6.210
|
259
|
70
|
4,17
|
1,14
|
3
|
Bình Sơn
|
62.902
|
1.775
|
686
|
2,82
|
1,23
|
64.519
|
1.560
|
215
|
2,42
|
0,40
|
65.419
|
1.434
|
126
|
2,19
|
0,23
|
4
|
Sơn Tịnh
|
27.122
|
382
|
66
|
1,41
|
0,30
|
28.012
|
332
|
50
|
1,19
|
0,22
|
28.902
|
299
|
33
|
L03
|
0,15
|
5
|
Tư Nghĩa
|
39.885
|
577
|
79
|
1,45
|
0,21
|
40.143
|
492
|
85
|
1,23
|
0,22
|
40.401
|
407
|
85
|
1,01
|
0,22
|
6
|
Nghĩa Hành
|
26.087
|
834
|
169
|
3,20
|
0,68
|
26.273
|
634
|
200
|
2,41
|
0,78
|
26.459
|
469
|
165
|
1,77
|
0,64
|
7
|
Mộ Đức
|
37.262
|
1.362
|
582
|
3,66
|
1,61
|
37.628
|
1.023
|
339
|
2,72
|
0,94
|
37.994
|
728
|
295
|
1,92
|
0,80
|
8
|
TX. Đức Phổ
|
40.959
|
1.224
|
261
|
2,99
|
0,67
|
41.347
|
987
|
237
|
2,39
|
0,60
|
41.735
|
807
|
180
|
1,93
|
0,45
|
II
|
Miền Núi
|
66.272
|
16.078
|
3.794
|
24,26
|
6,01
|
66.984
|
11.559
|
4.519
|
17,26
|
7,00
|
67.696
|
4.190
|
7.369
|
6,19
|
11,07
|
9
|
Trà Bồng
|
14.459
|
4.304
|
1.049
|
29,77
|
7,32
|
14.586
|
2.945
|
1.359
|
20,19
|
9,58
|
14.713
|
960
|
1.985
|
6,52
|
13,67
|
10
|
Sơn Hà
|
23.020
|
4.722
|
1.063
|
20,51
|
4,97
|
23.335
|
3 472
|
1.250
|
14,88
|
5,63
|
23.650
|
1.485
|
1.987
|
6,28
|
8,60
|
11
|
Sơn Tây
|
5.941
|
2027
|
445
|
34,12
|
8,26
|
6.049
|
1.537
|
490
|
25,41
|
8,71
|
6.157
|
467
|
1.070
|
7,58
|
17,82
|
12
|
Minh Long
|
5.274
|
885
|
222
|
16,78
|
4*32
|
5.301
|
585
|
300
|
11,04
|
5,74
|
5.328
|
240
|
345
|
4,50
|
6,53
|
13
|
Ba Tơ
|
17 578
|
4.140
|
1.015
|
23,55
|
6,00
|
17.713
|
3.020
|
1.120
|
17,05
|
6,50
|
17.848
|
1.038
|
1.982
|
5,82
|
11,23
|
PHỤ
LỤC 02
DỰ KIẾN GIẢM HỘ CẬN NGHÈO ĐẾN NĂM 2025 CHI TIẾT THEO TỪNG
ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 17/9/2024 của UBND tỉnh Quảng ngãi)
TT
|
Huyện, TX, TP
|
Đầu năm 2024
|
Cuối năm 2024 (Kế hoạch đã giao)
|
Dự kiến cuối năm 2025
|
Số hộ dân
(hộ)
|
Hộ cận nghèo (hộ)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số hộ dân
(hộ)
|
Hộ cận nghèo (hộ)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số hộ cận nghèo giảm (hộ)
|
Tỷ lệ giảm (%)
|
Số hộ dân
(hộ)
|
Hộ cận nghèo (hộ)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số hộ cận nghèo giảm (hộ)
|
Tỷ lệ giảm (%)
|
*
|
Đồng bằng
|
314.202
|
10.864
|
3,46
|
318.881
|
9.253
|
2,90
|
1.611
|
0,56
|
322.843
|
4.458
|
1,38
|
4.795
|
1,52
|
1
|
TP.Quảng Ngãi
|
73.815
|
1650
|
2,24
|
74.769
|
1.307
|
1,75
|
343
|
0,49
|
75.723
|
712
|
0,94
|
595
|
0,81
|
2
|
Lý Sơn
|
6.170
|
263
|
4,26
|
6.190
|
214
|
3,46
|
49
|
0,81
|
6.210
|
126
|
2,03
|
88
|
1,43
|
3
|
Bình Sơn
|
62.902
|
2422
|
3,85
|
64.519
|
2.211
|
3,43
|
211
|
0,42
|
65.419
|
1.361
|
2,08
|
850
|
1,35
|
4
|
Sơn Tịnh
|
27.122
|
774
|
2,85
|
28.012
|
629
|
2,25
|
145
|
0,61
|
28.902
|
419
|
1,45
|
210
|
0,80
|
5
|
Tư Nghĩa
|
39.885
|
1392
|
3,49
|
40.143
|
1.177
|
2,93
|
215
|
0,56
|
40.401
|
447
|
1,11
|
730
|
1,83
|
6
|
Nghĩa Hành
|
26.087
|
1483
|
5,68
|
26.273
|
1.280
|
4,87
|
203
|
0,81
|
26.459
|
395
|
1,49
|
885
|
3,38
|
7
|
Mộ Đức
|
37 262
|
1144
|
3,07
|
37.628
|
894
|
2,38
|
250
|
0,69
|
37.994
|
405
|
1,07
|
489
|
1,31
|
8
|
TX. Đức Phổ
|
40.959
|
1736
|
4,24
|
41 347
|
1.541
|
3,73
|
195
|
0,51
|
41.735
|
593
|
1,42
|
948
|
2,31
|
*
|
Miền núi
|
66.272
|
8.048
|
12,14
|
66.984
|
6.325
|
9,44
|
1.723
|
2,70
|
67.696
|
813
|
1,20
|
5.512
|
8,24
|
9
|
Trà Bồng
|
14459
|
2588
|
17,90
|
14586
|
1.961
|
13,44
|
627
|
4,45
|
14.713
|
188
|
1,28
|
1.773
|
12,17
|
10
|
Sơn Tây
|
5941
|
582
|
9,80
|
6049
|
429
|
7,09
|
153
|
2,70
|
6.157
|
99
|
1,61
|
330
|
5,48
|
11
|
Sơn Hà
|
23020
|
2558
|
11,11
|
23335
|
2.098
|
8,99
|
460
|
2,12
|
23.650
|
208
|
0,88
|
1.890
|
8,11
|
12
|
Ba Tơ
|
17578
|
2057
|
11,70
|
17713
|
1.623
|
9,16
|
434
|
2,54
|
17.848
|
222
|
1,24
|
1.401
|
7,92
|
13
|
Minh Long
|
5274
|
263
|
4,99
|
5301
|
214
|
4,04
|
49
|
0,95
|
5.328
|
96
|
1,80
|
118
|
2,24
|
Toàn tỉnh
|
380.474
|
18.912
|
4,97
|
385.865
|
15.578
|
4,04
|
3.334
|
0,93
|
390.539
|
5.271
|
1,35
|
10.307
|
2,69
|
PHỤ
LỤC 03
DỰ KIẾN GIẢM TỶ LỆ NGHÈO ĐA CHIỀU ĐẾN NĂM 2025 CHI TIẾT
THEO TỪNG ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 17/9/2024 của UBND tỉnh Quảng ngãi)
TT
|
HUYỆN, THÀNH PHỐ
|
Năm 2024
|
Dự kiến cuối năm 2025
|
Đầu năm 2024
|
Cuối năm 2024 (Kế hoạch đã giao)
|
Tổng số hộ
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều (%)
|
Trong đó
|
Tổng số hộ
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều (%)
|
Trong đó
|
Tổng số hộ
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều (%)
|
Trong đó
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Tỷ lệ hộ cận nghèo
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Tỷ lệ hộ cận nghèo
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Tỷ lệ hộ cận nghèo
|
|
TỔNG CỘNG
|
380.474
|
11,10
|
6,13
|
4,97
|
385.865
|
8,57
|
4,53
|
4,04
|
390.539
|
3,67
|
232
|
1,35
|
I
|
Đồng bằng
|
314.202
|
5,76
|
2,30
|
3,46
|
318.881
|
4,76
|
1,86
|
2,90
|
322.843
|
2,89
|
1,51
|
1,38
|
1
|
TP.Quảng Ngãi
|
73.815
|
3,16
|
0,92
|
2,24
|
74.769
|
2,51
|
0,76
|
1,75
|
75.723
|
1,56
|
0,62
|
0,94
|
2
|
Lý Sơn
|
6.170
|
10,81
|
6,55
|
4,26
|
6.190
|
8,77
|
5,32
|
3,46
|
6.210
|
6,20
|
4,17
|
2,03
|
3
|
Bình Sơn
|
62.902
|
6,67
|
2,82
|
3,85
|
64.519
|
5,84
|
2,42
|
3,43
|
65.419
|
4,27
|
2,19
|
2,08
|
4
|
Sơn Tịnh
|
27.122
|
4,26
|
1,41
|
2,85
|
28.012
|
3,43
|
1,19
|
2,25
|
28.902
|
2,48
|
1,03
|
1,45
|
5
|
Tư Nghĩa
|
39.885
|
4,94
|
1,45
|
3,49
|
40.143
|
4,16
|
1,23
|
2,93
|
40.401
|
2,11
|
1,01
|
1,11
|
6
|
Nghĩa Hành
|
26.087
|
8,88
|
3,20
|
5,68
|
26.273
|
7,29
|
2,41
|
4,87
|
26.459
|
3,27
|
1,77
|
1,49
|
7
|
Mộ Đức
|
37.262
|
6,73
|
3,66
|
3,07
|
37.628
|
5,09
|
2,72
|
2,38
|
37.994
|
2,98
|
1,92
|
1,07
|
8
|
TX. Đức Phổ
|
40.959
|
7,23
|
2,99
|
4,24
|
41.347
|
6,11
|
2,39
|
3,73
|
41.735
|
3,35
|
1,93
|
1,42
|
II
|
Miền núi
|
66.272
|
36,40
|
24,26
|
12,14
|
66.984
|
26,70
|
17,26
|
9,44
|
67.696
|
7,39
|
6,19
|
1,20
|
9
|
Trà Bồng
|
14.459
|
47,67
|
29,77
|
17,90
|
14.586
|
33,63
|
20,19
|
13,44
|
14.713
|
7,80
|
6,52
|
1,28
|
10
|
Sơn Hà
|
23.020
|
30,31
|
20,51
|
9,80
|
23.335
|
21,97
|
14,88
|
7,09
|
23.650
|
7,89
|
6,28
|
1,61
|
11
|
Sơn Tây
|
5.941
|
45,23
|
34,12
|
11,11
|
6.049
|
34,40
|
25,41
|
8,99
|
6.157
|
8,46
|
7,58
|
0,88
|
12
|
Minh Long
|
5.274
|
28,48
|
16,78
|
11,70
|
5.301
|
20,20
|
11,04
|
9,16
|
5.328
|
5,75
|
4,50
|
1,24
|
13
|
Ba Tơ
|
17.578
|
28,54
|
23,55
|
4,99
|
17.713
|
21,09
|
17,05
|
4,04
|
17.848
|
7,62
|
5,82
|
1,80
|