Kế hoạch 1390/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu | 1390/KH-UBND |
Ngày ban hành | 01/08/2022 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Đoàn Ngọc Lâm |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1390/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 01 tháng 8 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP), nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030”, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của Nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh Quảng Bình tại thị trường trong nước, tiến tới thị trường quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Giai đoạn 2022-2025
- Số cơ sở trồng trọt, nuôi thủy sản, chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được cấp Giấy chứng nhận; 100% cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn;
- 100% cơ sở sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản thực phẩm quy mô công nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như GMP, HACCP, ISO...;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP duy trì dưới 3%/ năm;
- Kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông, lâm và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp trên địa bàn toàn tỉnh;
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Các đơn vị có công tác quản lý chất lượng, ATTP phải đảm bảo đủ cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ATTP đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2.2 Giai đoạn 2026-2030
- Số cơ sở trồng trọt, nuôi thủy sản, chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được cấp Giấy chứng nhận; Duy trì 100% cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn;
- Duy trì 100% cơ sở sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản thực phẩm quy mô công nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như GMP, HACCP, ISO...;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP duy trì dưới 3%/ năm;
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Các đơn vị có công tác quản lý chất lượng, ATTP phải đảm bảo đủ cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ATTP đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị.
- Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ...); số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản; đẩy mạnh công tác quản lý, cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi và cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu
- Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn gắn kết vùng nguyên liệu, hợp tác xã với các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, ATTP cho tất cả các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thống kê báo cáo chất lượng ATTP trong toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1390/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 01 tháng 8 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP), nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030”, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của Nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh Quảng Bình tại thị trường trong nước, tiến tới thị trường quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Giai đoạn 2022-2025
- Số cơ sở trồng trọt, nuôi thủy sản, chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được cấp Giấy chứng nhận; 100% cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn;
- 100% cơ sở sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản thực phẩm quy mô công nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như GMP, HACCP, ISO...;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP duy trì dưới 3%/ năm;
- Kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông, lâm và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp trên địa bàn toàn tỉnh;
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Các đơn vị có công tác quản lý chất lượng, ATTP phải đảm bảo đủ cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ATTP đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2.2 Giai đoạn 2026-2030
- Số cơ sở trồng trọt, nuôi thủy sản, chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được cấp Giấy chứng nhận; Duy trì 100% cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn;
- Duy trì 100% cơ sở sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản thực phẩm quy mô công nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như GMP, HACCP, ISO...;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP duy trì dưới 3%/ năm;
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Các đơn vị có công tác quản lý chất lượng, ATTP phải đảm bảo đủ cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ATTP đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị.
- Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ...); số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản; đẩy mạnh công tác quản lý, cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi và cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu
- Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn gắn kết vùng nguyên liệu, hợp tác xã với các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, ATTP cho tất cả các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thống kê báo cáo chất lượng ATTP trong toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.
- Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp về điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn...); áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như GMP, HACCP, ISO...; thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, ATTP tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
4. Phát triển thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất lượng ATTP các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo nguồn lực cho bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp luật.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi công vụ.
- Tổ chức các chương trình giám sát về ATTP. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
- Huy động các nguồn đầu tư công, ODA... trong nâng cấp cơ sở hạ tầng; các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cảng cá; khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung,... đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định của Việt Nam và hướng đến chuẩn mực quốc tế về chất lượng, ATTP.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu giết mổ, sơ chế, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất trọng điểm hoặc tiêu thụ khối lượng lớn nông lâm thủy sản.
- Triển khai cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc.
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp trong đảm bảo chất lượng, ATTP; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp đảm bảo đủ để triển khai nhiệm vụ được phân công phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị-xã hội, hiệp hội ngành hàng trong xây dựng, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng ATTP; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong nước và quốc tế.
- Triển khai Chương trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh... trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng an toàn; trước mắt, giai đoạn 2022-2025, triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh về tuyên truyền, vận động sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, ATTP; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm chất lượng, an toàn.
- Tăng cường quản lý điều kiện đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 về quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 về quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tập trung thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý nghiêm những trường hợp sử dụng chất cấm trong chăn nuôi; sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu, chất bảo quản trong sơ chế, chế biến thực phẩm không đúng quy định; kháng sinh, thuốc thú y, hóa chất bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ...; tập trung kiểm tra, hậu kiểm các sản phẩm nông lâm thủy sản thuộc diện tự công bố sản phẩm nhằm phát hiện nhanh, xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm và minh bạch thông tin, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm.
- Khuyến khích triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
- Phối hợp với các đơn vị đào tạo tổ chức tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến GAP, ISO, HACCP... trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
- Hoàn thiện và tổ chức vận hành quy trình đánh giá và truyền thông nguy cơ ATTP theo chuẩn mực quốc tế.
- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, ATTP của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông tổ chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền thông quảng bá, kết nối cung cầu nông sản của tỉnh chất lượng, an toàn.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, ATTP.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch 698/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Bình.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên thông với Cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và Cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo chương trình chung của Chính phủ.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả; ưu tiên đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm cho từng vị trí công việc.
8. Thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, ATTP và thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản
- Sử dụng có hiệu quả tài trợ, các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế trong việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo quy định.
- Vận động tài trợ, xây dựng và triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế trong việc nâng cao chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo quy định.
IV. CÁC DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN THỰC HIỆN
1. Xây dựng, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản.
2. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP.
3. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
4. Nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản.
5. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản thực phẩm, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ kinh phí lồng ghép với nguồn chi thường xuyên, nguồn các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch trong giai đoạn 2022-2030; huy động từ các nguồn vốn: ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương, vốn viện trợ quốc tế, vốn huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Các đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch hoạt động và lập dự toán nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản; quản lý, cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi và cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu.
- Tổ chức phổ biến, cập nhật kịp thời các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật, thông tin thị trường về chất lượng, ATTP.
- Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn gắn kết vùng nguyên liệu, hợp tác xã với các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã; nhân rộng và nâng cấp các chuỗi liên kết cung ứng nông lâm thủy sản an toàn thành các chuỗi giá trị ngành hàng chất lượng, an toàn, bền vững.
- Lồng ghép hạng mục nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP vào các chương trình, dự án đầu tư vùng sản xuất nguyên liệu nông lâm thủy sản, các cơ chế chính sách, chiến lược, chương trình, dự án đầu tư phát triển chế biến và thị trường nông lâm thủy sản.
- Hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp vườn trồng, ao nuôi, tàu cá, cơ sở thu gom, bảo quản, chế biến, chợ đầu mối, đấu giá, cơ sở chuyên doanh nông lâm thủy sản theo quy định đảm bảo chất lượng, ATTP.
- Phối hợp các Cục chuyên ngành trong đào tạo, tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong bảo quản, chế biến tiên tiến đảm bảo ATTP; cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất; công nghệ bảo quản, chế biến sâu; công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản; ứng dụng chuẩn mực quốc tế tiên tiến về quản lý chất lượng, ATTP như GAP, HACCP, ISO 22000... trong sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đánh giá và thông tin kịp thời về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng sản phẩm nông sản, thủy sản của các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng trong và ngoài nước. Tăng cường cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia, thông tin kịp thời đến người dân, doanh nghiệp nhằm hạn chế rủi ro trong việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng tiêu thụ các mặt hàng nông sản, thủy sản tại chuỗi siêu thị, các cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống, tham gia các Hội chợ triển lãm chuyên ngành có uy tín để quảng bá, tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường.
- Tăng cường công tác khuyến công trong đó chú trọng đào tạo, tập huấn kỹ thuật, công nghệ nhằm hình thành đội ngũ cán bộ kỹ thuật có năng lực hỗ trợ, tư vấn phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm nông sản ở địa phương.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành xử lý các sự cố an toàn thực phẩm liên quan đến sản phẩm nông sản, thủy sản.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giới thiệu, kết nối các cơ sở sản xuất, chế biến thực hiện tốt quy định ATTP (cơ sở tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, cơ sở được chứng nhận điều kiện ATTP...) với các cơ sở tiêu thụ thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế (nhà hàng, bếp ăn tập thể...).
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên lĩnh vực chế biến nông sản, thủy sản. Hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến tại các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Đặt hàng, tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, sử dụng phụ phẩm trong chế biến nông sản, thủy sản, nâng cao chất lượng, ATTP sản phẩm nông sản, thủy sản của tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cho các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực, đặc thù của tỉnh góp phần thúc đẩy việc xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông lâm thủy sản tỉnh nhà; triển khai mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, kết nối dữ liệu với cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các thủ tục về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung hàng hóa lớn, áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan quản lý môi trường tại các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thủy sản.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu các cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp. Tổ chức triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trong năm 2022 và những năm tiếp theo.
Rà soát tham mưu hoàn thiện chính sách của tỉnh và thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách Trung ương về đầu tư, tín dụng; vận động, kêu gọi các dự án đầu tư trong nông nghiệp; huy động các nguồn đầu tư công, ODA... trong nâng cấp cơ sở hạ tầng nông nghiệp và các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung... Phối hợp các sở, ngành và địa phương rà soát, đề xuất ưu tiên đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu, cơ sở hạ tầng các khu giết mổ tập trung, cụm chế biến thủy sản tập trung, hạ tầng dịch vụ cảng cá.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng ngân sách địa phương. Hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã theo quy định của Đảng, Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Bình
Duy trì và tăng cường dung lượng, thời lượng phát sóng các bản tin, chuyên mục về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản và sản phẩm tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. Kịp thời nêu gương điển hình nhằm khuyến khích các cơ sở làm tốt, đồng thời khuyến cáo, cảnh báo các hành vi vi phạm.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh, bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn huyện.
- Phối hợp với các sở, ngành, các doanh nghiệp triển khai các chương trình, dự án thuộc phạm vi Kế hoạch này; căn cứ điều kiện thực tế, để lồng ghép các nội dung của Kế hoạch này vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018, Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018.
- Ưu tiên bố trí quỹ đất cho các khu, cụm chế biến nông sản, thủy sản tập trung gắn với vùng nguyên liệu; chủ động và phối hợp các sở, ngành chức năng đề xuất bố trí nguồn kinh phí thực hiện đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất chế biến sản phẩm nông nghiệp tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng và triển khai các mô hình chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thủy sản tại địa phương; hỗ trợ xây dựng các điểm kinh doanh sản phẩm an toàn; tiếp tục đẩy mạnh công tác quảng bá, nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng an toàn tại địa phương.
12. Các Hội: Nông dân, Liên hiệp Phụ nữ, Doanh nghiệp tỉnh
- Phối hợp với các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này tới các thành viên.
- Chủ động tham gia xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản, thủy sản trong và ngoài nước.
- Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với tổ chức sản xuất nguyên liệu.
13. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
Tuân thủ các quy định về đảm bảo ATTP và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản do mình thực hiện.
(Có Phụ lục phân công thực hiện các dự án, chương trình ưu tiên kèm theo)
Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, địa phương căn cứ nội dung phân công và các nội dung khác đã nêu trong Kế hoạch có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi quản lý của đơn vị mình triển khai thực hiện./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
CÁC DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1390/KH-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2022 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
STT |
Chương trình/Dự án |
Nội dung triển khai |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Xây dựng, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản |
- Thống kê, điều tra về tình hình cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; - Tổng hợp thông tin, báo cáo về hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh, sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; - Xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý; - Đào tạo hướng dẫn sử dụng phần mềm khai thác dữ liệu cho cán bộ quản lý, người dân, doanh nghiệp. - Duy trì cơ sở dữ liệu, phần mềm, cập nhật thông tin định kỳ. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản. |
Hằng năm, giai đoạn 2022-2030 |
2 |
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định về chất lượng, ATTP |
- Báo cáo đề xuất nhu cầu trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm nghiệm, kiểm tra, giám sát về chất lượng, ATTP; - Đầu tư, nâng cấp các phòng kiểm nghiệm hiện có; - Đầu tư trang thiết bị phục vụ kiểm tra, giám định tại phòng kiểm nghiệm, tại hiện trường (bao gồm cả trang thiết bị, dụng cụ kiểm tra nhanh); - Tham gia các lớp đào tạo, sử dụng trang thiết bị; xây dựng phương pháp kiêm nghiệm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính |
Giai đoạn 2022-2030 |
3 |
Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản |
- Tập huấn, hướng dẫn cho người sản xuất, doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm về sản xuất thực phẩm đa dạng, an toàn; - Tập huấn, hỗ trợ doanh nghiệp theo từng chuỗi sản xuất áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, ATTP tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000); - Đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý của cơ quan Nhà nước về các nghiệp vụ (thẩm định, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, quản lý hoạt động khoa học công nghệ, ...) trong quá trình quản lý. |
Sở Nông nghiệp và PTNT. |
- UBND các huyện thị xã, thành phố. - Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản. |
Hàng năm, giai đoạn 2022-2030 |
4 |
Nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản |
- Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong tạo giống, sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm; - Ứng dụng khoa học công nghệ trong việc giảm tổn thất sau thu hoạch, quan tâm đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP. |
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và PTNT. |
Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản; |
Hằng năm; Giai đoạn 2022-2030 |
5 |
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản thực phẩm, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP của tỉnh |
- Tuyên truyền quảng bá, giới thiệu các sản phẩm thông sản, thực phẩm trên địa bàn tỉnh. - Xây dựng bản tin cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất, thị trường tiêu thụ nông sản trong tỉnh và thị trường nông sản các tỉnh, thành để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng, có kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Tổ chức các hội nghị, hội thảo tập huấn, phổ biến, hướng dẫn, triển khai các quy định về ATTP, đăng ký xuất khẩu nông sản, các cam kết EVFTA, sàn thương mại điện tử, chuyển đổi số để các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản nắm bắt, thực hiện. - Tổ chức Hội nghị kết nối cung - cầu, kết hợp trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn của tỉnh. - Tham gia hội chợ, triển lãm và các chương trình xúc tiến thương mại do các Bộ, ngành trung ương và các tỉnh, thành tổ chức. |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh. |
Hàng năm; Giai đoạn 2022-2030 |