ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2213/KH-UBND
|
Điện
Biên, ngày 07 tháng 08 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐIỆN
BIÊN NĂM 2018
Căn cứ Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014; Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí
sự nghiệp bảo vệ môi trường; Văn bản số 1411/BTNMT-KH ngày
27/03/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường
năm 2018 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường và dự toán ngân
sách sự nghiệp môi trường năm 2018 như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2016 VÀ
NĂM 2017
1. Đánh giá công
tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương năm
2016 và năm 2017
1.1. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực
hiện:
Năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017,
UBND tỉnh Điện Biên đã tập trung chỉ đạo và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đề ra ngay từ đầu năm, trong đó có lĩnh vực
quản lý Nhà nước về môi trường. Tập trung xây dựng, ban hành các cơ chế, chính
sách thuộc thẩm quyền để triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do
Quốc hội, Chính phủ ban hành về lĩnh vực môi trường.
Công tác bảo vệ môi trường của tỉnh
đã được lồng ghép vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự
án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nội dung bảo vệ môi trường luôn được
quan tâm, xem xét cụ thể trong quá trình thẩm định, phê
duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của các cấp, các ngành.
UBND tỉnh đã giao Sở Tài nguyên và
môi trường và các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tầng lớp nhân dân; chỉ đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan chức năng trong công tác bảo vệ môi trường.
Tổ chức tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường; chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn các xã, các cơ quan, đơn vị hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thực hiện các tiêu chí về môi
trường. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng các sự kiện môi trường như Tuần lễ nước
sạch và vệ sinh môi trường, Ngày quốc tế đa dạng sinh học, Ngày Môi trường thế
giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn... với nhiều hình thức
phong phú và huy động đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
Chỉ đạo kiểm tra, rà soát tình hình bảo
vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh và môi trường cộng đồng; tăng
cường công tác xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường. Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông đại chúng như Báo Điện Biên Phủ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực
hiện nhiều chuyên mục, phóng sự, bài viết phản ánh về công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
1.2. Tình hình triển khai các nhiệm vụ
bảo vệ môi trường của tỉnh
Việc thi hành và tuân thủ pháp luật về
bảo vệ môi trường đã được các cấp, các ngành và các đơn vị hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh chú trọng thực hiện. Trong năm
2016 và 6 tháng đầu năm 2017, UBND tỉnh đã phê duyệt 09 báo cáo đánh giá tác động
môi trường, 08 phương án cải tạo phục hồi môi trường, 01 đề án bảo vệ môi trường
chi tiết; chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thị xã, thành phố thẩm định và cấp phiếu xác nhận cho 106 bản
kế hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo thẩm quyền;
tiến hành kiểm tra, phối hợp thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường 140 lượt đối với 54 cơ sở, doanh nghiệp; lập biên bản vi
phạm hành 14 cơ sở với tổng số tiền 72.230.000 đồng.
Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tập trung thực hiện các biện pháp xử
lý ô nhiễm môi trường triệt để đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay có 02/04 đơn vị được chứng nhận việc hoàn
thành các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường triệt để (Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện
Biên, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên); 02/04 cơ sở đang thực hiện các
biện pháp xử lý ô nhiễm, cụ thể:
- Bãi rác Noong Bua thành phố Điện
Biên Phủ: Dự án được UBND phê duyệt với với tổng kinh phí 40 tỷ; Dự án khởi
công xây dựng từ tháng 3 năm 2017, hiện đang thi công tại khu vực 1 với khối lượng
đạt 60%. Trong thời gian tới tiếp tục triển khai thi công xây dựng 05 khu vực của
dự án; dự kiến thực hiện công tác nghiệm thu, thanh quyết
toán, bàn giao công trình trong tháng 3 năm 2018.
- Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
thành phố Điện Biên Phủ: Hoàn thành công tác khảo sát địa
hình, địa chất; hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và thực hiện thi công đối với hạng
mục kè đá và mạng lưới thoát nước thải;
hoàn thiện thiết kế bản vẽ thi công cho hạng mục nhà máy xử lý nước thải và các
tuyến ống; hoàn thành xây dựng và lắp đặt hạng mục Nhà máy xử lý nước thải.
Trong thời gian tới tiếp tục triển
khai đấu nối từ các hộ dân vào hệ thống ống chính; tiến hành chạy thử và đào tạo
chuyển giao công nghệ vận hành trong Quý III năm 2017; thực
hiện công tác nghiệm thu, thanh, quyết toán, bàn giao đưa công trình vào sử dụng
tháng 01/2018.
Công tác bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh
học: UBND tỉnh đã phê duyệt kế hoạch về bảo tồn đa dạng
sinh học tỉnh Điện Biên đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 và quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên đến năm 2020 định hướng đến
năm 2030 (Quy hoạch 6 khu bảo tồn với tổng diện tích
202.715,84 ha, chiếm 21,20% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong đó: đề xuất
2 khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia, 04 khu bảo tồn
loài - sinh cảnh cấp tỉnh; Quy hoạch 04 hành lang bảo tồn đa dạng sinh học với
tổng diện tích 3.773 ha, chiếm 0,39% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh); triển
khai thực hiện dự án: Thành lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp Quốc gia Pá
Khoang - Mường Phăng.
Quan trắc hiện trạng môi trường: Đã
phê duyệt mạng lưới điểm quan trắc môi trường tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 -
2020 tại Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 29/01/2016; chỉ đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường lập kế hoạch quan trắc môi trường toàn tỉnh trên cơ sở mạng lưới điểm
quan trắc và tổ chức thực hiện 02 đợt quan trắc/năm.
Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, nộp ngân sách
Nhà nước 2.316 triệu đồng (trong đó: Thu phí nước thải
công nghiệp là 244,8 triệu đồng, nước thải sinh hoạt là 2.071,2 triệu đồng).
Công tác quản lý chất thải đã được
chú trọng và triển khai thường xuyên từ cấp tỉnh đến cấp
huyện; trong đó, tập trung quản lý chất thải rắn sinh hoạt
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh.
Việc áp dụng các biện pháp kinh tế
trong bảo vệ môi trường: Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường,
Luật Khoáng sản, công tác ký quỹ cải tạo
phục hồi môi trường được đưa vào nề nếp. Các cơ sở khai thác khoáng sản
buộc phải thực hiện ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
thông qua việc lập dự án cải tạo phục hồi môi trường. Qua
kiểm tra, theo dõi việc thực hiện của các doanh nghiệp thì công tác ký quỹ cải
tạo phục hồi môi trường đã được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo yêu cầu của công
tác phục hồi môi trường sau khai thác khoáng
sản. Năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 các đơn vị có giấy phép khai thác đang
còn hiệu lực đã ký quỹ được 1.177.909.914 đồng.
1.3. Tình hình triển khai thực hiện
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi
trường
Triển khai thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Điện Biên đã ban hành Văn bản số 2847/UBND-KTN ngày 19/9/2016 về việc tăng cường
kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
và ban hành Kế hoạch số 620/KH-UBND ngày 09/3/2017 triển
khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
để các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Qua quá trình triển khai thực hiện, nhìn chung các
ngành triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, việc triển
khai được lồng ghép vào việc thực hiện
chức năng nhiệm vụ về bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị.
1.4. Tình hình triển khai thực hiện
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
UBND tỉnh đã tham mưu cho Tỉnh ủy Điện Biên ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TU
ngày 06/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; ban hành Quyết định số
623/QĐ-UBND ngày 19/8/2014 ban hành Kế hoạch hành động chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến năm 2020.
1.5. Tình hình thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường UBND tỉnh đã ban hành 02 Văn bản chỉ đạo thực hiện, cụ thể:
- Văn bản số 2137/UBND-TN ngày
15/8/2013 của UBND tỉnh về việc triển khai Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày
02/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kế hoạch số 3613/KH-UBND ngày
06/12/2013 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ
theo danh mục các dự án đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường được duyệt, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn đầu tư đảm bảo dự án được
hoàn thành theo kế hoạch; Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
phân bổ nguồn vốn kinh phí sự nghiệp môi trường để đảm bảo việc thực hiện các
nhiệm vụ bảo vệ môi trường của các ngành, các cấp theo quy định và thực hiện
các dự án về bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.6. Tình hình triển khai Quyết định
số 58/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 và Quyết định số 38/QĐ-TTG ngày
05/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân
sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích.
Trên địa bàn tỉnh có 4 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo Quyết
định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, trong đó có 3 cơ sở nhận được hỗ trợ kinh
phí từ nguồn ngân sách Trung ương theo Quyết định số 58/QĐ-TTg và Quyết định số
38/QĐ-TTg: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh và Bãi chôn lấp rác thải Noong Bua, thành phố Điện Biên Phủ.
Khắc phục ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng từ 03 cơ sở trên, UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện 03 dự án:
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất
thải Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, tổng kinh phí dự án 27.770 triệu đồng,
trong đó vốn từ ngân sách Trung ương 13.947 triệu đồng (Quyết định số 89/QĐ-TTg
ngày 13/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ dự toán chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách trung ương năm 2012 đợt 2), đối ứng địa
phương 13.823 triệu đồng.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất
thải Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên, tổng kinh phí dự án 5.270 triệu
đồng, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương 2.635 triệu đồng
(Quyết định số 574/QĐ-TTg ngày 10/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ
dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách trung ương năm 2013 đợt 2), đối ứng địa phương 2.635 triệu đồng.
- Cải tạo, xử lý triệt để ô nhiễm bãi
chôn lấp rác thải Noong Bua thành phố Điện Biên phủ, tổng kinh phí dự án
40.000 triệu, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương là 20.000 triệu đồng, hiện tại
Trung ương đã cấp 1.500 triệu đồng (Quyết
định 2495/QĐ-BTC ngày 20/9/2014 của Bộ Tài chính về việc bổ sung dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách Trung ương năm
2014 đợt 2), đối ứng địa phương 20.000 triệu đồng.
2. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng ngân sách sự nghiệp
môi trường năm 2016 và năm 2017
2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu
môi trường ở địa phương (Chi tiết biểu phụ lục 01 kèm theo).
2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch và
dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2016 và năm 2017 (Chi tiết biểu phụ lục 02 kèm theo).
2.3. Dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch
năm 2017 của tỉnh Điện Biên đạt 98%.
2.4. Thuận lợi, khó khăn, vướng
mắc trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường:
- Thuận lợi:
+ Hệ thống văn bản pháp luật về lĩnh
vực bảo vệ môi trường ngày càng được hoàn thiện;
+ Nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và sự hỗ trợ tích cực của các
Bộ, ngành liên quan trong quá trình triển khai các nhiệm vụ BVMT trên địa bàn tỉnh;
sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, tổ chức, đoàn thể cấp
tỉnh trong việc triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường;
sự nỗ lực của cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường;
+ Ý thức bảo vệ môi trường của các cơ
sở, đơn vị và người dân ngày một nâng lên thúc đẩy công tác bảo vệ môi trường
ngày càng phát triển sâu rộng.
- Khó khăn:
+ Cán bộ làm công tác quản lý môi trường
các cấp còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực nên chức năng tham mưu, đề
xuất, quản lý môi trường chưa được đồng đều ở các cấp, đặc
biệt là cấp xã.
+ Hệ thống trang thiết bị quan trắc,
phân tích môi trường còn thiếu, nhất là thiết bị phân tích
trong phòng thí nghiệm, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm soát, giám sát
môi trường.
+ Ngân sách của tỉnh còn nhiều khó
khăn, không bố trí đủ kinh phí dành cho các chương trình, dự án bảo vệ môi trường
cần thiết; đặc biệt thiếu vốn đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt theo quy hoạch và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc
đối tượng công ích.
3. Kiến nghị và đề
xuất
Trong những năm qua, tỉnh Điện Biên
đã có nhiều nỗ lực và đã đạt được kết quả nhất định trong phát triển kinh tế xã
hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên do còn nhiều khó khăn
về năng lực thực tiễn, nguồn kinh phí và cơ chế chính sách, để tiếp tục khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả
và bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường trên
địa bàn, UBND tỉnh Điện Biên đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường quan tâm hỗ trợ
một số vấn đề sau:
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn,
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quản lý về môi trường
ở địa phương.
- Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Trung
ương năm 2018 để đầu tư xây dựng 01 nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tại thành
phố Điện Biên Phủ; hỗ trợ kinh phí giúp tỉnh thực hiện xây dựng 03 bãi xử lý
rác tại địa phương (Huyện Mường Chà, huyện Tủa Chùa và huyện Điện Biên).
- Có phương án hỗ trợ địa phương xây
dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các đô thị, hỗ trợ các trang thiết
bị máy móc cho Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường để phục vụ cho công tác quan trắc tự động, kiểm soát ô nhiễm
môi trường thượng nguồn lưu vực sông.
- Ban hành định mức kinh tế kỹ thuật
hoạt động quan trắc môi trường nước thải.
- Xem xét việc đầu tư xây dựng cơ sở
xử lý chất thải rắn nguy hại theo vùng, đặc biệt là vùng Tây Bắc.
- Quan tâm, tạo điều kiện trong việc
thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường đối với
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường các tỉnh.
Phần thứ hai:
KẾ HOẠCH VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2018
1. Kế hoạch bảo
vệ môi trường năm 2018
1.1. Hỗ trợ kinh phí nhằm xử lý các
điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc
- Xử lý triệt để 02/4 cơ sở còn lại nằm
trong Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ; rà
soát, lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường mới phát
sinh từ đó xây dựng phương án xử lý triệt để ô nhiễm.
- Xử lý, tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật
tồn và vỏ bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý ô nhiễm môi trường tại các
khu vực chăn nuôi, tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh.
1.2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm
môi trường
- Rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật đã ban hành về lĩnh vực bảo vệ môi trường
để ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế hoàn chỉnh
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phù hợp Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và định hướng
chỉ đạo của Trung ương, Bộ, ngành.
- Tăng cường công tác kiểm soát chất
lượng nước, không khí và đất thông qua chương trình quan
trắc môi trường hàng năm đặc biệt đối với địa bàn trọng điểm về môi trường.
- Quản lý chặt chẽ việc thu gom, xử
lý chất thải, đặc biệt nguồn chất thải nguy hại trong sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ y tế; quản lý chặt việc sử dụng phân hóa học, thuốc phòng trừ sâu bệnh, hóa chất bảo quản nông sản và thuốc
kích thích tăng trưởng vật nuôi.
- Xây dựng lồng ghép các nội dung bảo
vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, phê
duyệt báo cáo ĐTM, xác nhận bản kế hoạch bảo vệ môi trường;
tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo báo cáo ĐTM được phê duyệt, xác nhận việc hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường khi dự án đi vào vận hành chính thức.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn.
1.3. Quản lý chất thải
- Ban hành và thực hiện cơ chế, chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu
gom, xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ hoạt động phân loại, thu
gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải thông thường và
chất thải nguy hại trên địa bàn toàn tỉnh; vận hành hoạt động các
bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh; hỗ trợ các phương tiện thu gom, vận chuyển
chất thải.
- Tái chế, tái sử dụng chất thải, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
- Tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ quản
lý chất thải trên địa bàn.
- Xã hội hóa trong hoạt động thu gom,
vận chuyển rác sinh hoạt.
1.4. Bảo tồn đa dạng sinh học
- Tuyên truyền Luật Đa dạng sinh học
đến tất cả cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị, xã hội và cộng đồng dân cư
trên địa bàn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh.
1.5. Tăng cường năng lực quản lý Nhà
nước về môi trường
- Tích cực triển khai thi hành Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014 và các văn bản hướng dẫn Luật; tăng cường đào tạo tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý môi trường các cấp.
- Tăng cường nguồn nhân lực, kiện
toàn và bố trí cán bộ đủ năng lực thực hiện công tác quản lý nhà về bảo vệ môi
trường các cấp.
- Hỗ trợ kinh phí trong công tác bảo
vệ môi trường cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh,
triển khai xây dựng, nhân rộng các mô hình tiên tiến bảo vệ môi trường phù hợp
với điều kiện địa phương.
- Đa dạng hóa các hoạt động bảo vệ
môi trường, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý rác thải và các dịch vụ về bảo vệ môi trường khác.
- Thực hiện các dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường tại tỉnh.
1.6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Kế hoạch thực
hiện chỉ tiêu môi trường năm 2018
- Tỷ lệ che phủ rừng: 39,9 %.
- Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp
vệ sinh ở nông thôn: 78,55 %.
- Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch
ở đô thị: 92 %.
- Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý: 75 %
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
thu gom: 78 %.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 99 %.
- Dự toán kinh phí chi sự nghiệp môi
trường năm 2018 là: 57.104 triệu đồng.
3. Dự toán kinh
phí và cơ sở lập dự toán kinh phí bảo vệ môi trường năm 2018 của tỉnh Điện Biên
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC
ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường, UBND tỉnh Điện Biên xây dựng dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường
năm 2018 của tỉnh như sau:
Dự toán kinh phí chi sự nghiệp môi trường năm 2018 tỉnh Điện Biên là: 57.104 triệu đồng,
cụ thể:
3.1. Đối với các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh:
- Tổng kinh phí chi sự nghiệp môi trường
năm 2018 là: 11.439 triệu đồng, trong đó:
+ Chi nhiệm vụ chuyên môn: 3.359 triệu
đồng;
+ Chi nhiệm vụ thường xuyên: 8.080
triệu đồng;
3.2. Đối với UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Tổng kinh phí chi sự nghiệp môi trường
năm 2018 là 45.665 triệu đồng, trong đó:
+ Chi nhiệm vụ chuyên môn: 1.700 triệu
đồng;
+ Chi nhiệm vụ thường xuyên: 43.965
triệu đồng.
(Chi
tiết được tổng hợp tại Phụ lục 03)
Trên đây là Kế hoạch và dự toán ngân
sách sự nghiệp môi trường năm 2018. UBND tỉnh Điện Biên
kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các Đ/c TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
PHỤ LỤC 01
TỔNG HỢP KẾT QUẢ VÀ DỰ KIẾN THỰC HIỆN CÁC
CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Kế hoạch số 2213/KH-UBND
ngày 07 tháng 8 năm
2017 của UBND tỉnh Điện Biên)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2016
|
Ước
thực hiện 2017
|
Kế
hoạch năm 2018
|
Ghi
chú
|
1
|
Tỷ lệ che phủ
rừng
|
%
|
38,5
|
39,2
|
39,9
|
|
2
|
Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp
vệ sinh ở nông thôn
|
%
|
77,09
|
77,82
|
78,55
|
|
3
|
Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch
ở đô thị
|
%
|
90
|
91
|
92
|
|
4
|
Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế
xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường
|
%
|
0
|
0
|
0
|
|
5
|
Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý
|
%
|
50
|
50
|
75
|
|
6
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
thu gom
|
%
|
72
|
75
|
78
|
|
7
|
Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý
|
%
|
97
|
98
|
99
|
|
8
|
Tỷ lệ khu đô thị có hệ thống xử lý
nước thải, chất thải đạt tiêu chuẩn quy định
|
%
|
10
|
10
|
20
|
|
9
|
Kinh phí chi sự nghiệp môi trường
|
Triệu
đồng
|
40.960
|
56.663
|
57.104
|
|
PHỤ LỤC 02
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2016 VÀ NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 2213/KH-UBND
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Điện Biên)
Đơn vị
tính: triệu đồng
STT
|
Tên
nhiệm vụ/ dự án
|
Thời
gian thực hiện (năm)
|
Tổng
kinh phí
|
Kinh
phí năm 2016
|
Kinh
phí năm 2017
|
Đơn
vị thực hiện, lưu trữ sản phẩm
|
Tiến
độ giải ngân (%)
|
Các
kết quả chính đã đạt được
|
Ghi
chú
|
A
|
Nhiệm vụ Chính phủ giao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
1
|
Dự án "Thành lập Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp Quốc gia Pá Khoang -
Mường Phăng"
|
2016-2017
|
2.165
|
665
|
1.500
|
Sở
TNMT
|
40%
|
Tổ chức nghiệm thu sản phẩm chuyên
đề đợt 1; tổ chức hội thảo xin ý kiến cấp ngành
|
|
2
|
Triển khai hoạt động hưởng ứng các
ngày truyền thông về môi trường trong năm; tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ.
|
Hàng
năm
|
|
1.550
|
1.720
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện thị, thành phố
|
50%
|
Nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cán bộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh
|
|
3
|
Quan trắc, giám
sát môi trường tỉnh Điện Biên
|
Hàng
năm
|
|
1.210
|
1.199
|
Sở
TNMT
|
50%
|
Kết quả quan trắc, báo cáo hiện
trạng môi trường
|
|
4
|
Mở chuyên mục Tài nguyên môi trường
phát sóng trên truyền hình tỉnh Điện
Biên
|
Hàng
năm
|
|
240
|
240
|
Sở
TNMT
|
50%
|
Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh
|
|
5
|
Hỗ trợ công
tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường.
|
Hàng
năm
|
|
1158
|
1.055
|
Sở
TNMT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
50%
|
Tăng cường việc tuân thủ pháp luật
|
|
C
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
1
|
Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường
Nhé
|
Hàng
năm
|
|
2.840
|
2.322
|
Sở
NN&PTNT
|
50%
|
Duy trì hoạt động khu bảo tồn
|
|
2
|
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
|
Hàng
năm
|
|
78
|
77
|
Quỹ
BVMT
|
|
Duy trì hoạt động của Quỹ
|
|
3
|
Kinh phí hoạt động
của Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường
|
Hàng
năm
|
|
506
|
964
|
Sở
TNMT
|
50%
|
Duy trì hoạt động của Trung tâm
Quan trắc
|
|
4
|
Quản lý chất thải
|
Hàng
năm
|
|
32.713
|
47.586
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các Sở, ngành liên quan
|
60%
|
Nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý rác
thải tại đô thị và nông thôn
|
|
D
|
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
40.960
|
56.663
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 03
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số
2213/KH-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Điện Biên)
Đơn vị tính: triệu
đồng
STT
|
Tên
nhiệm vụ/dự án
|
Cơ sở pháp lý
|
Mục
tiêu
|
Nội
dung thực hiện
|
Dự
kiến sản phẩm
|
Cơ
quan thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
Lũy
kế đến hết năm 2017
|
Kinh
phí năm 2018
|
Ghi
chú
|
CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH
|
11.439
|
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
3.359
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
-
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
3.359
|
|
2.1
|
Thực hiện công tác tuyên truyền, tập
huấn về công tác BVMT, tổ chức các hoạt động hưởng ứng các SKMT
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Nâng
cao nhận thức cộng đồng
|
Tổ
chức tập huấn, đi tập huấn, in tờ rơi; Tổ chức các hoạt động hưởng ứng.
|
|
Sở
TNMT
|
2018
|
300
|
0
|
300
|
|
2.2
|
Hỗ trợ thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết và đơn giản
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
|
Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
|
Nâng
cao chất lượng thẩm định báo cáo ĐTM, Kế hoạch BVMT, đề án BVMT.
|
Sở
TNMT
|
2018
|
100
|
0
|
100
|
|
2.3
|
Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; Kiểm tra đánh giá tiêu chí
các xã xây dựng nông thôn mới
|
Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Nâng
cao công tác BVMT
|
Kiểm
tra công tác BVMT các cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn tỉnh
|
Báo
cáo việc thực hiện BVMT của các cơ sở sản xuất kinh
doanh trên toàn tỉnh
|
Sở
TNMT
|
2018
|
155
|
0
|
196
|
|
2.4
|
Mở chuyên mục Tài nguyên môi trường
phát sóng trên truyền hình tỉnh Điện Biên
|
Kế
hoạch phát sóng chuyên mục Tài nguyên và Môi trường trên
sóng Phát thanh và truyền hình tỉnh Điện Biên của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về BVMT
|
Xây
dựng các chuyên mục tuyên truyền, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
|
Xây
dựng 12 chuyên mục truyền hình và 12 chuyên mục phát
thanh trên sóng Đài PTTPT tỉnh
|
Sở
TNMT, Đài PTTH tỉnh
|
2018
|
315
|
0
|
315
|
|
2.5
|
Tuyên truyền lĩnh vực tài nguyên và
môi trường trên Báo Tài nguyên và Môi trường;
|
Kế
hoạch phối hợp tuyên truyền giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và Báo Tài nguyên và Môi trường
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
|
Tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường; phổ biến các mô
hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về phòng ngừa, kiểm
soát ô nhiễm môi trường; các hoạt động ngành tài nguyên
và môi trường...
|
Xây
dựng 9 chuyên trang, 36 tin bài; tổ chức tập huấn đưa
tin, bài đăng trên Trang tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TNMT; Báo Tài nguyên và Môi trường
|
2018
|
248
|
0
|
248
|
|
2.6
|
Xuất bản Bản tin Tài nguyên và môi
trường
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
|
Xây
dựng các chuyên mục tuyên truyền, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh
|
04 số/năm
|
Sở
TNMT
|
2018
|
140
|
0
|
140
|
|
2.7
|
Quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh
Điện Biên năm 2018
|
Kế
hoạch quan trắc hiện trạng môi trường hàng năm của Sở
tài nguyên và Môi trường
|
Đánh
giá hiện trạng môi trường của địa phương, đề xuất giải pháp quản lý môi trường
hiệu quả.
|
Khảo
sát lấy mẫu phân tích môi trường đất, nước, không khí
|
Báo
cáo quan trắc hiện trạng môi trường
|
Sở
TNMT
|
2018
|
1.255
|
0
|
1.255
|
|
2.8
|
Vận chuyển, tiêu hủy thuốc bảo vệ
thực vật tồn lưu hoặc quá hạn sử dụng tại các kho chứa
|
Thông tư 05/2016/TTLT-
BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn -
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
|
Tiêu
hủy thuốc BVTV tồn lưu, quá hạn sử dụng trên địa bàn tỉnh
|
Thuê
đơn vị có đủ chức năng thực hiện
|
Thuốc
BVMT tồn lưu, quá hạn sử dụng được xử lý đảm bảo yêu cầu
|
Sở
TNMT
|
2018
|
200
|
0
|
200
|
|
2.9
|
Xây dựng báo cáo chuyên đề về môi
trường: Báo cáo hiện trạng môi trường nước tỉnh Điện Biên
|
Thông tư 43/2015/TT- BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo hiện
trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu môi trường
|
Đánh
giá tác động của môi trường đô thị đến sức khỏe và sản xuất
|
Điều
tra, đánh giá về môi trường nước
|
Báo
cáo đánh giá hiện trạng môi trường nước tỉnh Điện Biên
|
Sở
TNMT
|
2018
|
115
|
0
|
115
|
|
2.10
|
Xây dựng mô hình thu gom, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt cấp xã
|
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013
của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Kế
hoạch số 3613/KH-UBND ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị
quyết số 35/NQ-CP.
|
Phát
triển mô hình xử lý triệt để chất thải rắn tại vùng nông
thôn tỉnh Điện Biên góp phần bảo vệ môi trường, cải thiện
sức khỏe cộng đồng, đáp ứng các tiêu chí nông thôn mới
|
Đánh
giá hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và tác động của ô nhiễm
do chất thải rắn đến tài nguyên môi trường và kinh tế xã
hội tại xã được chọn thí điểm. Quan trắc, phân tích
thành phần chất thải rắn và mức độ ô nhiễm do chất thải
rắn gây ra. Xây dựng mô hình thí điểm xử lý chất thải rắn
tại 01 xã. Tập huấn và chuyển giao công nghệ
|
Báo cáo
tổng hợp và báo cáo chuyên đề. Kết quả quan trắc, phân tích thành phần chất
thải rắn sinh hoạt và mức độ tác động của chúng. Mô hình xử lý chết thải rắn.
|
Sở
TNMT
|
2018
|
490
|
0
|
490
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
8.080
|
|
1
|
Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường
Nhé
|
Quyết định số 1019/QĐ-UBND ngày
03/10/2005 của UBND tỉnh Điện Biên thành lập Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé; Quy chế hoạt động của khu bảo tồn
|
Duy trì hoạt động khu bảo tồn
|
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
khu bảo tồn
|
Duy trì hoạt động khu bảo tồn
|
Sở
NN&PT NT
|
2018
|
3.000
|
0
|
3.000
|
|
2
|
Kinh phí hoạt động của Trung tâm
Quan trắc tài nguyên và môi trường
|
Quyết định số 690/QĐ-UBND ngày
20/5/2016 của UBND tỉnh Điện Biên về việc kiện toàn tổ
chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên
|
Duy
trì hoạt động của Trung tâm Quan trắc
|
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Trung tâm Quan trắc
|
Duy trì hoạt động của Trung tâm
Quan trắc
|
Sở
TNMT
|
2018
|
2.180
|
0
|
2.180
|
|
3
|
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
|
Quyết định thành lập Quỹ; Quy chế,
chức năng hoạt động của Quỹ
|
Duy
trì hoạt động của Quỹ
|
Thực
hiện Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ
|
Duy
trì hoạt động của Quỹ
|
Quỹ
BVMT tỉnh
|
2018
|
120
|
0
|
120
|
|
4
|
Bổ sung vốn điều lệ cho quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Điện Biên
|
Quy
chế, chức năng hoạt động của Quỹ
|
Duy
trì vốn điều lệ của Quỹ theo đúng quy định
|
|
|
Quỹ
BVMT tỉnh
|
2018
|
1.780
|
0
|
1.780
|
|
5
|
Hỗ trợ công tác BVMT cho các Sở,
ngành, tổ chức, chính trị, xã hội và đoàn thể trên địa bàn tỉnh
|
Nghị
quyết liên tịch giữa Sở tài nguyên và Môi trường với các tổ chức chính trị,
xã hội và đoàn thể trên địa bàn tỉnh;
|
Xã
hội hóa công tác BVMT
|
Hỗ
trợ kinh phí cho các đơn vị đã ký nghị quyết
liên tịch và Cảnh sát môi trường
|
Các
mô hình BVMT; Nâng cao nhận thức cộng đồng
|
Sở,
ngành, tổ chức, chính trị, xã hội và đoàn thể trên địa
bàn tỉnh
|
2018
|
1.000
|
0
|
1.000
|
|
UBND
CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
|
|
45.665
|
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
1.700
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
-
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
1.700
|
|
2.1
|
Công tác thanh, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Kiểm
tra theo kế hoạch, đột xuất
|
|
Số
lượng đơn vị được kiểm tra
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
2018
|
250
|
0
|
250
|
|
2.2
|
Công tác xác nhận bản cam kết bảo vệ
môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Tất
cả các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thủ tục môi trường theo quy định
|
Thẩm
định hồ sơ; Ra thông báo chấp nhận hoặc xác nhận
|
Số
lượng các đơn vị được chấp nhận bản cam kết BVMT và đề án bảo vệ
môi trường đơn giản
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
2018
|
250
|
0
|
250
|
|
2.3
|
Thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn về công tác bảo vệ môi trường, đa dạng sinh
học
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Nâng
cao năng lực của cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà
nước về môi trường và các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
|
|
Số
lượng lớp tập huấn, lượt người tham gia
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
2018
|
1.200
|
0
|
1.200
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
43.965
|
|
1
|
Hỗ trợ hoạt động thu gom, xử lý rác
thải sinh hoạt
|
Quyết
định hỗ trợ; Hợp đồng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
|
Xử
lý rác thải phát sinh trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố
|
|
Khối
lượng rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
2018
|
46.000
|
0
|
43.965
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
57.104
|
|
Bằng chữ: Năm mươi bảy tỷ một trăm linh bốn triệu đồng
|