Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2023 về chuyển đổi số lĩnh vực Y tế giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 220/KH-UBND
Ngày ban hành 26/04/2023
Ngày có hiệu lực 26/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Trịnh Xuân Trường
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 220/KH-UBND

Lào Cai, ngày 26 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CHUYỂN ĐỔI SỐ LĨNH VỰC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC CHUYỂN ĐỔI SỐ Y TẾ

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG

Lào Cai là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới; diện tích tự nhiên 6.364,03 km2, có gần 182,086 km đường biên giới giáp với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, có 7 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố với 152 xã, phường, thị trấn. Dân số đến năm 2021 là 761.090 người (xếp thứ 55 trong các tỉnh, thành phố của cả nước), gồm 25 dân tộc sinh sống trong đó dân tộc thiểu số chiếm 66,22%.

Mạng lưới y tế công lập được duy trì ổn định và hoạt động hiệu quả, hiện toàn ngành có có 30 đầu mối cơ quan, đơn vị y tế, gồm: 03 cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) tuyến tỉnh: Sở Y tế và 02 chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, An toàn vệ sinh thực phẩm tham mưu QLNN theo lĩnh vực. Có 27 đơn vị sự nghiệp trực thuộc, gồm: Tuyến tỉnh: 05 bệnh viện: Đa khoa tỉnh (800 GB), Sản Nhi (320 GB), Y học cổ truyền (110 GB), Nội tiết (100GB), Phục hồi chức năng (120 GB); 05 Trung tâm tuyến tỉnh (Kiểm soát bệnh tật, Kiểm nghiệm, Kiểm dịch YTQT, Giám định Y khoa, Pháp Y). Tuyến huyện: Có 08 bệnh viện đa khoa (BVĐK), 09 Trung tâm y tế với: 1.575 GB, trong đó Trung tâm y tế Si Ma Cai thực hiện đa chức năng. Có 18 phòng khám đa khoa khu vực (PKĐKKV) trực thuộc BVĐK tuyến huyện với 300 giường bệnh. Tuyến xã: Có 152 trạm y tế (127 trạm y tế xã, 16 trạm y tế phường, 9 trạm y tế thị trấn).

Về cơ sở vật chất trong những năm qua đã được quan tâm đầu tư, các đơn vị y tế tuyến tỉnh đã đầu tư xây mới trong giai đoạn 2012-2020, hiện đang tiếp tục được nâng cấp: BVĐK tỉnh xây từ năm 2013, hiện đang đầu tư xây giai đoạn II, Bệnh viện PHCN (9/2015), Bệnh viện Sản Nhi (10/2018), Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ truyền đưa vào sử dụng tháng 11/2019.

Các Bệnh viện tuyến huyện được đầu tư từ giai đoạn trước đã xuống cấp, hiện đang giai đoạn tái thiết, đầu tư xây mới và nâng cấp: Có 01 bệnh viện được nâng cấp (BVĐK Bảo Thắng), 05 Bệnh viện được đầu tư xây mới toàn bộ (Mường Khương, Văn Bàn, Bắc Hà, Bảo Yên, Bát Xát). Có 7/9 Trung tâm Y tế huyện đều chưa được đầu tư từ khi chia tách năm 2007 (trừ TTYT thị xã Sa Pa, Mường Khương) còn lại đều phải hoạt động lồng ghép hoặc nhờ trụ sở. Trong năm 2022, UBND tỉnh đã có chủ trương đầu tư nâng cấp Trung tâm y tế huyện Si Ma Cai, xây mới Trung tâm Y tế các huyện Bảo Yên, Văn Bàn, Bảo Thắng, Bắc Hà. Có 18 PKĐKKV và 152 trạm y tế xã, phường đã được xây kiên cố, tuy nhiên một số đã xuống cấp hoặc thiếu công trình phụ trợ (bếp, tường bao, nhà công vụ...)

- Các trạm Y tế xã: Có 152 trạm y tế xã phường thị trấn, có 145/147 trạm đã được xây theo chuẩn, hiện có 7 trạm chưa được xây trụ sở: Trạm Y tế thị trấn Bát Xát; Trạm Y tế phường Duyên Hải, phường Thống Nhất (TP Lào Cai); 4 trạm y tế phường Sa Pả, phường Ô Quý Hồ, phường Cầu Mây, phường Phan Si Păng (thị xã Sa Pa). Trong năm 2022, triển khai xây mới TYT xã Bản Liền.

II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT, CHUYỂN ĐỔI SỐ Y TẾ

1. Hạ tầng kỹ thuật triển khai chuyển đổi số

1.1. Trang thiết bị y tế

- Trang thiết bị y tế phục vụ công tác chuyên môn của ngành được đầu tư tại nhiều thời điểm khác nhau; cùng một loại thiết bị y tế lại có nhiều chủng loại khác nhau, công nghệ khác nhau và nhiều tiêu chuẩn kết nối. Để đáp ứng triển khai chuyển đổi số thì thiết bị y tế phải được kết nối và truyền được dữ liệu dạng số sang các phần mềm quản lý chuyên môn, cơ bản còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ của các hãng sản xuất thiết bị y tế.

- Cơ bản thiết bị y tế tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh gồm:

+ Thiết bị sinh ảnh như: máy chụp cộng hưởng từ (MRI), máy chụp cắt lớp vi tính (CT), máy chụp X-Quang máy nội soi, siêu âm... đáp ứng được hỗ trợ kết nối đã được kết nối nhận chỉ định và trả kết quả với phần mềm Quản lý, truyền tải hình ảnh (RIS-PACS) và có thể gửi dữ liệu kết quả, hình ảnh từ phần mềm RIS-PACS sang phần mềm Quản lý bệnh viện (HIS).

+ Thiết bị xét nghiệm như: các loại máy xét nghiệm huyết học, xét nghiệm sinh hóa đáp ứng hỗ trợ kết nối đã được kết nối hai chiều (nhận chỉ định, trả kết quả tự động) với phần mềm Quản lý bệnh viện (HIS) tại các bệnh viện.

- Một số thiết bị y tế (máy chụp Xquang, điện tim...) không hỗ trợ công nghệ kết nối nên không thể đáp ứng triển khai chuyển đổi số, chỉ có thể thực hiện và xuất kết quả ra giấy hoặc phim.

1.2. Thiết bị công nghệ thông tin

- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về y tế cơ bản thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu công việc.

- Đối với các bệnh viện đã được trang bị cơ bản thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin để hoạt động và vận hành các ứng dụng phần mềm chuyên môn. Tuy nhiên cơ sở, hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin còn yếu và thiếu dẫn đến hiệu quả công tác ứng dụng CNTT chưa cao, đánh giá của các bệnh viện đến 31/12/2022, theo quy định của Bộ Y tế 100% các bệnh viện trên địa bàn tỉnh đạt mức 1/7 về hạ tầng thiết bị công nghệ thông tin (phụ lục 01 kèm theo), cụ thể:

+ Các bệnh viện đã có máy chủ để cài đặt triển khai các phần mềm nhưng cơ bản vẫn còn thiếu và không có hệ thống máy chủ chạy dự phòng. Tất cả các bệnh viện chưa có phòng máy chủ đạt tiêu chuẩn theo quy định.

+ Về hạ tầng mạng LAN, các bệnh viện đều có hệ thống mạng LAN tuy nhiên cơ bản là sử dụng cáp đồng Cat5e (băng thông tối đa đạt 1.000 Mbps) tạm thời duy trì được hoạt động của các phần mềm chuyên môn hiện tại.

- Đối với các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố cơ bản đã có đường truyền, kết nối internet và máy tính đảm bảo về số lượng và yêu cầu công việc. 09/09 trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố và 152/152 trạm y tế trên địa bàn tỉnh có đường truyền kết nối internet, trung bình có 2 đến 3 máy tính/trạm y tế hiện đang hoạt động tốt (phụ lục 02 kèm theo).

2. Phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu

2.7. Quản lý, điều hành

- Ngành Y tế hiện tại đang sử dụng các phần mềm dùng chung theo chỉ đạo của UBND tỉnh như: Quản lý Văn bản điều hành; Cổng thông tin điện tử; Dịch vụ hành chính công; Thư điện tử; Theo dõi chỉ đạo điều hành.

- Cơ bản đối với các phần mềm dùng chung của tỉnh đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công tác quản lý điều hành. Được sử dụng để gửi, nhận văn bản điện tử; gửi nhận hồ sơ dịch vụ hành chính công; cung cấp thông tin cho người dân, doanh nghiệp về các hoạt động của ngành Y tế.

[...]