TIẾP TỤC THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 06-KL/TU NGÀY 10/5/2011
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XV) VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY
MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011-2015
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Kết luận số 06-KL/TU ngày 10/5/2011 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh phát
triển công nghiệp giai đoạn 2011-2015; Thông báo số 717-TB/TU ngày
18/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện Kết luận số 06-KL/TU ngày 10/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XV) về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp
giai đoạn 2011-2015. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục thực
hiện Kết luận số 06-KL/TU ngày 10/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa
XV) về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai
đoạn 2011-2015, nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Kết luận số 06-KL/TU ngày
10/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV); Thông báo số 717-TB/TU ngày
18/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế, tập trung
đẩy mạnh phát triển công nghiệp lĩnh vực đột phá góp phần quan trọng sớm đưa
Tuyên Quang thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển và phấn đấu trở thành tỉnh
phát triển khá trong khu vực miền núi phía Bắc.
Phấn đấu đến năm 2015, Giá trị sản
xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) đạt trên 6.500 tỷ đồng, tăng bình quân
trên 23%/năm; tỷ trọng Công nghiệp – Xây dựng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh là
38%.
2. Yêu cầu
Căn cứ Kết luận số 06-KL/TU ngày
10/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về nhiệm vụ và giải pháp
tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2011-2015. Thông báo số
717-TB/TU ngày 18/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả giám sát việc
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Kết luận số 06-KL/TU ngày 10/5/2011 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh phát triển
công nghiệp giai đoạn 2011-2015. Các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch cụ thể,
coi đó là nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2015.
Phát triển công nghiệp gắn với quy
hoạch, kế hoạch được duyệt, có bước đi vững chắc, đảm bảo hài hòa với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển công nghiệp nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế nông, lâm nghiệp, khai thác mọi nguồn lực để đầu tư phát triển
công nghiệp, thủ công nghiệp và làng nghề.
Tạo sự chuyển biến tích cực và thống
nhất trong nhận thức, hành động của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể về đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
II. NỘI DUNG,
GIẢI PHÁP NĂM 2014-2015
1. Về tổ chức
thực hiện các quy hoạch công nghiệp được phê duyệt
Tổ chức triển khai có hiệu quả các
quy hoạch công nghiệp đã được phê duyệt: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quy hoạch bổ sung, điều chỉnh
phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Dự án đầu
tư cấp điện cho các thôn, bản đồng bào chưa có điện tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2012-2020. Đảm bảo sự phù hợp và tính liên kết với Quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Kịp thời xử lý những bất cập trong công tác quản lý quy hoạch.
Về triển khai thực hiện Quy hoạch
phát triển công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020:
- Về khu công nghiệp:
+ Nâng cấp Cụm công nghiệp Sơn
Nam, diện tích 90 ha thành khu công nghiệp Sơn Nam.
+ Thành lập mới Khu công nghiệp
Vĩnh Thái, diện tích 595ha (gồm diện tích Khu 2 và Khu 4 được phê duyệt tại Quyết
định số 294/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của UBND tỉnh, thuộc xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn
Dương và xã Thái Long, Đội Cấn, thành phố Tuyên Quang.
- Về cụm công nghiệp (giai đoạn đến
năm 2015):
+ Bổ sung thêm 5 cụm công nghiệp mới
tại huyện Lâm Bình, huyện Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang.
+ Lập quy hoạch mới 4 cụm công
nghiệp tại huyện Sơn Dương, Chiêm Hóa và thành phố Tuyên Quang.
2. Về đầu tư
cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp
Tập trung nguồn vốn và đẩy nhanh
tiến độ, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật của Khu công nghiệp Long
Bình An, Khu công nghiệp Vĩnh Thái, Khu công nghiệp Sơn Nam, các cụm công nghiệp:
Phúc Thịnh, Tân Thành, Na Hang. Tạo mặt bằng sạch và tạo điều kiện thuận lợi để
nhà đầu tư nhanh chóng triển khai thực hiện dự án đầu tư khi được cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
3. Tập trung
phát triển mạnh công nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng
công nghiệp hóa
3.1. Tập trung phát triển mạnh
công nghiệp chế biến nông, lâm sản:
Tập trung phát triển mạnh công
nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung. Gắn kết
chặt chẽ, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà máy chế biến nông, lâm sản như
nguyên liệu giấy, chè, đường kính trắng với những hộ gia đình, đơn vị trồng
nguyên liệu, phát huy công suất của các nhà máy, nhất là các nhà máy chế biến
nông, lâm sản đầu tư công nghệ hiện đại, quy mô sản xuất lớn như: Nhà máy giấy
và bột giấy An Hòa, Nhà máy đường kính trắng huyện Hàm Yên.
Rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
phát triển vùng cam, lạc, đỗ tương... thành vùng nguyên liệu tập trung để có sức
hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư chế biến, bảo quản quả tươi, chế biến lạc, đỗ
tương và khuyến khích chế biến sản phẩm sau đường kính, sau giấy tráng phấn...
3.2. Đẩy mạnh phát triển công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:
Phát huy tiềm năng, lợi thế của địa
phương đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Tiếp tục thu
hút các dự án đầu tư sản xuất đá xây dựng các loại, gạch không nung, gạch
tuynen, cao lanh – Fenspat, Nhà máy sản xuất gạch Ceramic, Nhà máy sản xuất gạch
ốp lát Granit, Nhà máy sản xuất Polyme composit, Nhà máy sản xuất đá ốp lát
nhân tạo (Taerastone) và một số vật liệu xây dựng có tiềm năng phát triển như:
đá trắng, huyện Hàm Yên; đá hoa, xã Thượng Ấm, huyện Sơn Dương...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh Nhà máy xi măng Tuyên Quang; xi măng Tân Quang.
3.3. Đầu tư hợp lý các dự án
khai thác và chế biến khoáng sản theo hướng chế biến sâu, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên và bảo vệ môi trường:
Tập trung quản lý chặt chẽ và sử dụng
tiết kiệm nguồn tài nguyên, đảm bảo đủ nguyên liệu để sản xuất, phát huy hiệu
quả công suất của nhà máy chế biến sâu khoáng sản như: bột Barit, bột Fenspat,
Ferromangan, thiếc thỏi, Ăngtimon... Nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị
trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Các dự án khai thác, chế biến
khoáng sản đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng, đẩy nhanh tiến độ đầu tư để
nhà máy sớm đi vào hoạt động như: Nhà máy luyện Antimon Lâm Bình, Nhà máy luyện
kẽm kim loại công suất 15.000 tấn/năm. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy thủy
điện Yên Sơn, công suất 70 MW.
3.4. Khuyến khích phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và công nghiệp sử dụng
nhiều lao động tại địa bàn để tạo việc làm, chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động:
Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà
đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng nhiều lao động tại địa
bàn như: da giày, lắp ráp cơ khí, điện, điện tử... Tập trung phát triển mạnh tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề để giải quyết việc làm cho người lao động.
4. Về chính
sách khuyến khích phát triển công nghiệp
Thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, nhằm
thu hút các dự án đầu tư vào các ngành công nghiệp có lợi thế, nhanh chóng lấp
đầy dự án đầu tư trên diện tích đã quy hoạch trong các khu, cụm công nghiệp.
Khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn
bán sản phẩm.
Đẩy mạnh cải cách hành chính nhất
là thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, chỉ đạo các cấp,
ngành cùng với doanh nghiệp tập trung tháo gỡ khó khăn về giải phóng mặt bằng,
đảm bảo đủ nguyên liệu, cung ứng đủ điện cho sản xuất công nghiệp và hỗ trợ các
doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại mở rộng thị trường nội địa
và xuất khẩu hàng hóa. Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư được hưởng lợi
kịp thời từ chính sách khuyến khích đầu tư, khi thực hiện đúng cam kết theo Giấy
phép đầu tư và tiến độ đầu tư để sớm đưa vào sản xuất kinh doanh.
5. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước và đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp
Các sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh lập dự án
kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp. Tập trung đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu
tư, nhằm thu hút các nhà đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản; sản
xuất vật liệu xây dựng và chế biến sâu khoáng sản mà tỉnh có tiềm năng, lợi thế
và trong quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020.
Tích cực tham gia và tổ chức các hội
chợ triển lãm phát triển công nghiệp, khai thác và phát huy có hiệu quả Sàn giao
dịch Thương mại điện tử của tỉnh nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị
trường nội địa và xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp tăng
nhanh sản lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
cho các cơ sở đào tạo nghề để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân có
tay nghề thành tạo nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân của tỉnh thích ứng với cơ chế
thị trường và hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh các hoạt động khuyến công
để các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, làng nghề được tiếp
cận về trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thương hiệu và
khai thác có hiệu quả ngành, nghề truyền thống, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
Tiếp tục củng cố tổ chức, cán bộ
tham mưu quản lý nhà nước về công nghiệp ở các cấp, nhằm đẩy mạnh phát triển
công nghiệp – một trong bốn khâu đột phá trong giai đoạn 2011 – 2015 như Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa XV đã đề ra.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
Chủ trì và phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai có hiệu quả
các quy hoạch công nghiệp đã được duyệt: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quy hoạch bổ sung, điều chỉnh
phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Thường xuyên theo dõi, bám sát tiến
độ các dự án đầu tư, chủ động đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành
liên quan các biện pháp tháo gỡ khó khăn, giúp các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ
của các dự án.
Xây dựng các chương trình quảng
bá, giới thiệu cơ hội và tiềm năng phát triển công nghiệp của tỉnh, giới thiệu
các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
Phối hợp với các ngành, đôn đốc,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết
các cụm, điểm công nghiệp.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn Quỹ
khuyến công của Trung ương và địa phương để khai thác triệt để các tiềm năng
phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội tiếp cận, học tập kinh nghiệm, phát triển thêm các mặt
hàng mới thu hút được nhiều lao động.
Thực hiện đánh giá, sơ kết, tổng kết
tình hình triển khai thực hiện Kết luận số 06-KL/TU ngày 10/5/2011 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV); Thông báo số 717-TB/TU ngày 18/3/2014 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các ngành thực
hiện việc xét duyệt, thẩm định năng lực, điều kiện của các nhà đầu tư, tính khả
thi của các dự án, đảm bảo lựa chọn nhà đầu tư thật sự có tiềm lực, kinh nghiệm
đầu tư; đồng thời đảm bảo cho các dự án có đủ điều kiện đi vào hoạt động ổn định
ngay sau khi kết thúc giai đoạn xây dựng.
Phối hợp với Sở Công Thương huy động
mọi nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư vào các dự án phát triển công
nghiệp.
Tiếp tục nghiên cứu đề xuất cơ chế
thu hút đầu tư trên địa bàn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, tạo sự hấp dẫn với
các nhà đầu tư.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
hàng năm bố trí vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cho các khu, cụm, điểm công nghiệp
trên địa bàn.
3. Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc bố trí nguồn vốn cho công tác quy hoạch chi tiết các khu, cụm, điểm
công nghiệp.
Hướng dẫn việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách Nhà nước đảm bảo các nguồn vốn
huy động, đóng góp khác ngoài ngân sách do tỉnh quản lý để thực hiện đầu tư
phát triển công nghiệp; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách địa phương tạo nguồn ban đầu cho quỹ khuyến khích phát triển công
nghiệp của tỉnh.
Bố trí kế hoạch tài chính hàng năm
cho các hoạt động xúc tiến công nghiệp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan hướng dẫn, giải quyết nhanh chóng các thủ tục cấp phép hoạt động
khoáng sản đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương.
Quản lý chặt chẽ các dự án trong
việc quản lý sử dụng đất, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố giải quyết nhanh các thủ tục thuê đất đối với các dự án công
nghiệp.
5. Sở Xây dựng
Hướng dẫn các ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trong việc lập quy hoạch các khu, điểm công nghiệp. Phối
hợp với các ngành liên quan nhanh chóng thẩm định các hồ sơ xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật tại các khu, cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông Vận tải
Phối hợp với Sở Công Thương, các
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc quy hoạch hệ
thống đường giao thông đến các khu, cụm, điểm công nghiệp; hệ thống đường giao
thông nội bộ, cầu cống... tại các khu, điểm công nghiệp trên địa bàn đảm bảo việc
xây dựng các công trình giao thông vừa đảm bảo phát huy được hiệu quả sử dụng,
phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh của các dự án vừa mang tính hiện đại của một
đô thị công nghiệp.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ động phối hợp với các ngành,
đơn vị xây dựng các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ sinh học để xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu bền vững đáp
ứng cho công nghiệp chế biến nông, lâm sản, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường.
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương kiểm tra, thẩm định các dây truyền công nghệ của các dự án đầu tư mới để
đảm bảo các dự án đầu tư tại tỉnh phải có thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến,
đảm bảo các tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc tế về môi trường, đồng thời tạo ra sản
phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường.
Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến; xây dựng thương hiệu
sản phẩm hàng hóa gắn với việc quảng bá tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
8. Báo Tuyên Quang, Đài Phát
thanh truyền hình tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền về
định hướng phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng: Công nghiệp – dịch vụ - nông
lâm nghiệp.
Phối hợp với các cơ quan báo, đài
của Trung ương để tuyên truyền rộng rãi về cơ chế, chính sách, ưu đãi thu hút vốn
đầu tư của tỉnh trong đầu tư phát triển công nghiệp.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Kết luận số 06-KL/TU ngày 10/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa
XV) về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai
đoạn 2011-2015 và tập trung triển khai thực hiện quy hoạch cụ thể các cụm,
điểm công nghiệp và tổ chức quản lý chặt chẽ quy hoạch về phát triển công nghiệp
của tỉnh trên địa bàn.
Chủ trì, phối hợp với các nhà đầu
tư giải quyết nhanh chóng các thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư thực hiện đúng tiến độ của dự án.
Khôi phục và phát triển những làng
nghề truyền thống, sản xuất những sản phẩm hàng hóa phục vụ xuất khẩu.
10. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành có liên quan triển khai thực hiện
có hiệu quả Kết luận số 06-KL/TU ngày 10/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XV) về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp
giai đoạn 2011-2015.
Giao Sở Công Thương làm đầu mối chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi,
đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này. Định kỳ hàng tháng, quý báo cáo
kết quả thực hiện và tổng hợp những vướng mắc, nội dung cần bổ sung, điều chỉnh
với Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết đề
ra./.