Kế hoạch 2196/KH-UBND năm 2016 thực hiện công tác dân số và phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 2196/KH-UBND
Ngày ban hành 07/06/2016
Ngày có hiệu lực 07/06/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Hà Kế San
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2196/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 07 tháng 6 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016-2020

Thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ; Kết luận số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ; Kết luận số 15- KL/TU ngày 08/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và phát triển; Xét đề nghị của Sở Y tế tại Văn bản số 929/TTr-SYT ngày 31/5/2016, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác dân số và phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020 như sau:

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DS-KHHGĐ GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Ủy ban Nhân dân tỉnh đã quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ cấp tỉnh; xây dựng quy chế, kế hoạch hoạt động và chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chủ động xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chương trình DS-KHHGĐ theo hướng dẫn của Tổng cục DS-KHHGĐ (Bộ Y tế).

Công tác quản lý, điều hành được tổ chức chỉ đạo chặt chẽ theo quy chế làm việc, đảm bảo sự thực hiện đồng bộ và lồng ghép các nguồn lực đầu tư. Công tác kiểm tra, giám sát của HĐND các cấp được thực hiện thường xuyên; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý giải quyết những phát sinh vướng mắc được kịp thời; hiệu lực hiệu quả quản lý Nhà nước được đảm bảo.

2. Tình hình thực hiện các mục tiêu chủ yếu

- Dân số trung bình năm 2011 là 1.329,3 nghìn người, năm 2015 là 1.370,6 nghìn người (đạt mục tiêu không vượt quá 1.400 nghìn người).

- Tỷ suất sinh năm 2015 là 18,02‰, tăng 0,28‰ so với 2011. Cao hơn mức bình quân chung cả nước, cả nước: 17,2; thấp hơn khu vực Trung du và miền núi phía Bắc (TD&MNPB), TD&MNPB: 21,1.

- Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số năm 2015 là 1,2%, tăng 0,01% so với 2011 . Cao hơn mức bình quân chung cả nước, cả nước: 1,03%; thấp hơn khu vực TD&MNPB, TD&MNPB: 1,41%.

- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên năm 2015 là 8,36%, tăng 1,99% so với 2011. Thấp hơn mức bình quân chung cả nước và TD&MNPB; cả nước:14,48%, TD&MNPB: 15,46%

- Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại năm 2015 là 73%, tăng 0,5% so với 2011. Cao hơn mức bình quân chung cả nước và TD&MNPB; cả nước: 67,5%, TD&MNPB: 66,2%

- Tỷ số giới tính khi sinh 112,8 nam/100 nữ, giảm 3,7 điểm phần trăm so với 2011. Bằng mức bình quân chung cả nước, cả nước: 112,8 nam/100 nữ; thấp hơn khu vực TD&MNPB, TD&MNPB: 116,1 nam/100 nữ.

- Chỉ số HDI đạt 0,72; tương đương mức trung bình của cả nước

3. Tình hình thực hiện các dự án

3.1. Dự án 1: Bảo đảm hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình

- Cung cấp đầy đủ. kịp thời các loại thuốc, vật tư phục vụ công tác cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ; Giai đoạn 2011-2-15 đã tiếp nhận và cấp phát 1.379.876 vỉ thuốc uống tránh thai; 2.945.000 bao cao su; 80.200 dụng cụ tử cung, 25.400 liều thuốc tiêm, 539 liều thuốc cấy tránh thai.

- Công tác tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai đã được đẩy mạnh và tăng cường; giai đoạn 2011-2015 đã bán được 168.000 vỉ viên uống tránh thai; 516.000 bao cao su.

- Từ 2011-2015, tổ chức 10 đợt Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến vùng có mức sinh cao và vùng khó khăn ở 395 xã, phường. Kết quả đã góp phần cải thiện rõ rệt tình trạng SKSS của phụ nữ, nhất là phụ nữ nghèo; tăng nhanh tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng các BPTT.

- Hệ thống cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ cả 3 tuyến tỉnh, huyện, xã cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân, đảm bảo thuận tiện, an toàn; 100% trạm y tế xã đều được trang bị phương tiện kỹ thuật làm dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ; 100% trạm y tế xã có Nữ hộ sinh hoặc Y sỹ sản nhi đã thực hiện được các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ thông thường (đặt vòng, khám, chữa phụ khoa).

Kinh phí thực hiện giai đoạn 2011-2015: 30.672 triệu đồng. Trong đó ngân sách Trung ương: 24.326 triệu đồng; ngân sách tỉnh: 6.346 triệu đồng.

3.2. Dự án 2:Tầm soát các dị dạng bệnh, tật, bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh

- Đề án giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh được triển khai đến 126 xã, phường, thị trấn trong tỉnh; triển khai đề tài khoa học cấp tỉnh về “Xây dựng mô hình giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi tại tỉnh Phú Thọ”; triển khai mô hình hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái; triển khai các hoạt động can thiệp tại 6 xã của huyện Thanh Thủy, Lâm Thao, Thanh Ba, Đoan Hùng, Tân Sơn và Tp.Việt Trì; thành lập và duy trì câu lạc bộ phụ nữ không có người sinh con thứ 3 trở lên; tổ chức các hội nghị biểu dương gia đình sinh con một bề là gái có thành tích cao trong học tập...

- Đề án Chẩn đoán trước sinh và sàng lọc sơ sinh được thực hiện tại 277 xã, phường trong tỉnh; tổ chức tập huấn tuyên truyền, vận động và tư vấn về chẩn đoán trước sinh và sàng lọc sơ sinh cho trên 1.400 lượt cán bộ dân số xã và cộng tác viên dân số; tập huấn kỹ thuật lấy mẫu máu gót chân cho 235 cán bộ y tế của BVĐK, Trung tâm Y tế 13 huyện, thành, thị; Kết quả trong 5 năm (Từ 2011 đến 2015) đã siêu âm chẩn đoán trước sinh được 39.133 ca, trong đó phát hiện 136 ca nghi ngờ bất thường về cấu trúc thai nhi; xét nghiệm sàng lọc sơ sinh được 10.262 trẻ, trong đó có 404 ca dương tính với bệnh thiếu men G6PD.

- Mô hình khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân được triển khai tại 46 xã trong tỉnh; tổ chức 299 buổi tư vấn cho 28.210 lượt người; tập huấn 69 lớp cho 2.976 TTV, TVV; thành lập và duy trì hoạt động 98 CLB tiền hôn nhân; sản xuất và cấp phát 247.600 tờ rơi, 1.274 cuốn cẩm nang và 4.705 sách mỏng tuyên truyền về SKSS vị thành niên/TN; tổ chức khám sức khỏe cho 16.983 lượt người; siêu âm cho 13.453 lượt người; XN HIV cho lượt 4.822 người và XN viêm gan B cho lượt 3.893 người, trong đó phát hiện 48 ca dương tính với bệnh viêm gan B .

[...]