Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 424/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 trên địa bàn Tiền Giang

Số hiệu 217/KH-UBND
Ngày ban hành 09/08/2017
Ngày có hiệu lực 09/08/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Lê Văn Hưởng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 217/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 09 tháng 8 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 424/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 4 NĂM 2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TIỀN GIANG

Thực hiện Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020.

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm và tệ nạn ma túy, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về phòng, chống ma túy với các hình thức, biện pháp và nội dung phù hợp tại 100% xã, phường, thị trấn, trường học, khu - cụm công nghiệp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của mỗi tổ chức, cá nhân, từ đó tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống ma túy; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, không để xảy ra tình trạng sản xuất trái phép chất ma túy, trồng cây có chứa chất ma túy.

3. Số vụ phạm tội sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy từ mức độ nghiêm trọng trở lên được phát hiện, xử lý tăng hơn 5% so với năm trước; không để phát sinh tụ điểm phức tạp về ma túy, triệt xóa từ 5% - 10% số điểm, tụ điểm mỗi năm.

4. Phấn đấu hạn chế phát sinh người nghiện mới, mỗi năm hơn 1% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đủ tiêu chuẩn đưa ra khỏi diện và giảm hơn 1% số xã, phường, thị trấn có ma túy so với năm trước; đến năm 2020, có hơn 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2015; mỗi huyện, thành phố, thị xã xây dựng được 01 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn/năm.

5. Hàng năm, 80% số người nghiện và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện; cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện cơ sở vật chất về cai nghiện ma túy.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa tệ nạn ma túy; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật về phòng, chống ma túy bằng nhiều hình thức, trên các phương tiện thông tin truyền thông với nội dung phù hợp từng địa bàn, từng loại đối tượng; chú ý tập trung tuyên truyền về tác hại và xu hướng sử dụng ma túy tổng hợp, chất hướng thần và một số chất ma túy mới; kết hợp, lồng ghép với tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật và phát triển kinh tế - xã hội khác tại địa phương. Tiếp tục xây dựng, nhân rộng, duy trì hoạt động của các mô hình, điển hình tiên tiến phòng, chống ma túy có hiệu quả ở địa phương, cơ sở.

2. Chủ động nắm chắc tình hình, tổ chức đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm ma túy, tập trung đấu tranh, ngăn chặn ma túy từ các tỉnh miền Tây Nam bộ và thành phố Hồ Chí Minh vào địa bàn Tiền Giang; triệt xóa các tụ điểm phức tạp, các đường dây về mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong tỉnh. Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm và tệ nạn ma túy; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.

3. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ các các loại tiền chất đang sử dụng trong công nghiệp y tế liên quan đến ma túy để phòng ngừa việc sử dụng các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp vào hoạt động tội phạm về ma túy; không để xảy ra tình trạng sản xuất trái phép chất ma túy và trồng cây có chứa chất ma túy trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức quản lý chặt chẽ người nghiện; làm tốt công tác lập hồ sơ quản lý người nghiện theo các quy định của pháp luật; làm tốt công tác rà soát, thống kê, phân loại người nghiện ma túy; tiếp tục đầu tư mở rộng chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone. Quan tâm công tác giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho đối tượng sau cai nghiện, đồng thời thực hiện hiệu quả công tác quản lý sau cai tại cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện.

5. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện và mở rộng các hình thức, biện pháp xã hội phòng, chống ma túy; huy động đa dạng các nguồn lực hợp pháp tham gia phòng, chống ma túy, nhất là nguồn kinh phí để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống ma túy trong tình hình mới.

III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao hiệu quả điều hành, chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy

a) Nâng cao năng lực nắm tình hình, phát hiện, điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy, nhất là các vụ án phức tạp, nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan phòng, chống ma túy theo hướng chuyên môn hóa, phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ, trong đó ưu tiên tăng cường lực lượng, nâng cao năng lực cho lực lượng chuyên trách và bộ phận làm công tác tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.

c) Tổ chức rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách pháp luật về phòng, chống ma túy. Quản lý chặt chẽ những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự dễ bị tội phạm ma túy lợi dụng thực hiện hoạt động phạm tội, các hoạt động xuất nhập khẩu, sử dụng tiền chất ma túy, thuốc hướng thần và thuốc có chứa chất ma túy.

d) Đảm bảo các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống ma túy; kịp thời động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tham gia các hoạt động phòng, chống ma túy. Định kỳ có kế hoạch tổ chức điều tra cơ bản, rà soát, đánh giá thực trạng tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy để tham mưu điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống ma túy phù hợp với từng thời điểm và từng địa bàn.

đ) Áp dụng hiệu quả ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Ưu tiên lĩnh vực đấu tranh, giám định chất ma túy và thống kê về phòng, chống ma túy.

2. Nâng cao năng lực, hiệu quả tuyên truyền phòng, chống ma túy

a) Xác định rõ vai trò, phân công trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan chủ trì, phối hợp và thống nhất nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy. Nghiên cứu, cải tiến phương pháp, nội dung, hình thức tuyên truyền theo hướng chuyên sâu, phù hợp với từng địa bàn, từng nhóm đối tượng cụ thể.

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, tăng thời lượng và đa dạng các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả công tác phối hợp tuyên truyền phòng, chống ma túy giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương. Xây dựng phóng sự, tin, bài liên quan đến công tác phòng, chống ma túy được dư luận xã hội quan tâm và phát sóng vào những thời điểm thích hợp. Đưa nội dung tuyên truyền trên mạng viễn thông, internet, đồng thời có biện pháp ngăn chặn việc quảng bá, lôi kéo sử dụng bất hợp pháp các chất ma túy qua hệ thống mạng này.

c) Kết hợp các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, trong đó chú ý vai trò của các tổ chức, cá nhân có uy tín, ảnh hưởng và hoạt động văn nghệ, thể thao sinh động mang thông điệp phòng, chống ma túy. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền, giáo dục kỹ năng phòng, chống ma túy phù hợp với từng địa bàn, từng nhóm đối tượng cụ thể, đặc biệt là học sinh, sinh viên, công nhân, viên chức, đoàn viên công đoàn và nhóm đối tượng có nguy cơ cao.

d) Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng và kiến thức nghiệp vụ về phòng, chống ma túy cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền từ tỉnh đến cơ sở.

[...]