Kế hoạch 2114/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 2114/KH-UBND
Ngày ban hành 25/05/2017
Ngày có hiệu lực 25/05/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Hà Kế San
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2114/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 25 tháng 5 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 424/QĐ-TTg, ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020, UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể và nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh hiệu quả với tội phạm và tệ nạn ma túy, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Tuyên truyền phổ biến giáo dục kiến thức về phòng, chống ma túy với hình thức, thời lượng và nội dung phù hợp tại 100% xã, phường, thị trấn, trường học, khu, cụm công nghiệp, tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của mỗi tổ chức, cá nhân, từ đó tích cực tham gia phòng, chống ma túy; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, không để xảy ra tình trạng sản xuất trái phép chất ma túy, trồng cây có chứa chất ma túy.

3. Số vụ phạm tội sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy mức độ nghiêm trọng trở lên được phát hiện, xử lý tăng từ 5% trở lên so với năm trước; không phát sinh các tụ điểm phức tạp về ma túy, hằng năm triệt xóa từ 5-10% số điểm, tụ điểm.

4. Phấn đấu hạn chế phát sinh người nghiện mới, mỗi năm hơn 1% số người nghiện có hồ sơ quản lý được đưa ra khỏi diện và giảm hơn 1% số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy so với năm trước; đến năm 2020 có hơn 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2015; hằng năm, mỗi huyện, thành, thị xây dựng ít nhất 01 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn.

5. Hằng năm, 80% số người nghiện và sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện; các cơ sở điều trị nghiện ma túy tập trung của tỉnh đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy.

6. Các cấp, ngành, địa phương phải có sự quan tâm đúng mức, xác định công tác phòng, chống ma túy là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của đơn vị, địa phương mình. Tăng cường xã hội hóa và tập trung đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống ma túy.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy với nhiều hình thức, nội dung phong phú, phù hợp với từng vùng, miền, từng loại đối tượng; chú ý tập trung tuyên truyền về tác hại và xu hướng sử dụng các loại ma túy tổng hợp, chất hướng thần và một số chất ma túy mới; lồng ghép với tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật và phát triển kinh tế, xã hội khác tại địa phương. Tiếp tục xây dựng, nhân rộng, duy trì hoạt động của các mô hình điển hình tiên tiến trong phòng, chống ma túy.

2. Chủ động nắm tình hình, tổ chức đấu tranh quyết liệt, hiệu quả với tội phạm ma túy; triệt xóa các tụ điểm phức tạp về mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, nhất là tại địa bàn trọng điểm, phức tạp. Mở nhiều đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm và tệ nạn ma túy; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy.

3. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ các loại tiền chất đang sử dụng trong công nghiệp y tế liên quan đến ma túy để phòng ngừa việc sử dụng các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp vào hoạt động tội phạm về ma túy; không để xảy ra tình trạng sản xuất trái phép chất ma túy và trồng cây có chứa chất ma túy trên địa bàn tỉnh.

4. Duy trì hiệu quả công tác rà soát, thống kê chính xác người nghiện ma túy. Quản lý chặt chẽ người nghiện ma túy, tổ chức các hình thức cai nghiện, chữa bệnh phù hợp...; đầu tư mở rộng chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone. Làm tốt công tác lập hồ sơ quản lý người nghiện theo các Nghị định của Chính phủ. Quan tâm công tác giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho đối tượng sau cai nghiện, đồng thời thực hiện hiệu quả công tác quản lý sau cai tại cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện.

5. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện và mở rộng các hình thức, biện pháp xã hội phòng, chống ma túy; huy động đa dạng các nguồn lực hợp pháp, nhất là nguồn kinh phí đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nâng cao hiệu quả điều hành, chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy

- Nâng cao năng lực chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy, nhất là trong chỉ đạo điều tra, xử lý các vụ án phức tạp, nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng phòng, chống ma túy theo hướng chuyên môn hóa, phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ, trong đó ưu tiên nâng cao năng lực cho lực lượng chuyên trách và bộ phận trực tiếp làm công tác tham mưu, quản lý Nhà nước về phòng, chống ma túy.

- Tổ chức rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách pháp luật về phòng, chống ma túy. Quản lý chặt chẽ ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT dễ bị các đối tượng liên quan đến ma túy lợi dụng hoạt động phạm tội; hoạt động xuất, nhập khẩu, sử dụng tiền chất ma túy, thuốc hướng thần, thuốc có chứa chất ma túy.

- Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ công tác phòng, chống ma túy; kịp thời động viên, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện. Chủ động làm tốt công tác điều tra cơ bản, rà soát, đánh giá thực trạng tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy để tham mưu điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống ma túy phù hợp với đặc điểm từng địa bàn, từng thời điểm.

- Áp dụng hiệu quả ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; ưu tiên lĩnh vực đấu tranh, giám định chất ma túy và thống kê phòng, chống ma túy.

2. Nâng cao năng lực, hiệu quả tuyên truyền phòng, chống ma túy

- Xác định rõ vai trò, phân công trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan chủ trì, phối hợp và thống nhất nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy. Nghiên cứu, cải tiến phương pháp, nội dung, hình thức tuyên truyền theo hướng chuyên sâu, phù hợp với từng địa bàn, từng nhóm đối tượng cụ thể.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch, tăng thời lượng và đa dạng hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả công tác phối hợp tuyên truyền phòng, chống ma túy giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương. Xây dựng phóng sự, tin, bài liên quan đến công tác phòng, chống ma túy được dư luận xã hội quan tâm và phát sóng vào những thời điểm thích hợp. Đưa nội dung tuyên truyền trên mạng viễn thông, internet, đồng thời có biện pháp ngăn chặn việc quảng bá, lôi kéo sử dụng bất hợp pháp các chất ma túy qua hệ thống mạng này.

- Kết hợp tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, trong đó chú ý vai trò của tổ chức, cá nhân có uy tín, ảnh hưởng và hoạt động văn nghệ, thể thao sinh động mang thông điệp phòng, chống ma túy. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền, giáo dục kỹ năng phòng, chống ma túy phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng cụ thể.

- Hằng năm, định kỳ tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng và kiến thức nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng về phòng, chống ma túy cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.

[...]
17