Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 379/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu 214/KH-UBND
Ngày ban hành 22/06/2021
Ngày có hiệu lực 22/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Võ Trọng Hải
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 214/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 22 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 379/QĐ-TTG NGÀY 17/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đề xuất của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Văn bản số 132/PCTT ngày 15/6/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Hà Tĩnh với một số nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Đảm bảo triển khai kịp thời các quy định của Chiến lược Quốc gia Phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021; Luật Thủy lợi, Luật Đê điều, Luật Phòng chống thiên tai, đặc biệt là công tác chuyển đổi số trong phòng chống thiên tai.

2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác phòng chống thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân; từng bước xây dựng Hà Tĩnh thành tỉnh có khả năng quản lý rủi ro thiên tai, xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.

3. Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai cho cán bộ các sở, ban, ngành, đoàn thể; các cấp chính quyền và phổ biến kiến thức phòng chống thiên tai cho cộng đồng dân cư nhằm chủ động trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả khi có thiên tai.

4. Hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai từng bước được hoàn thiện, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy điều hành và triển khai công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.

5. Tổ chức, lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai các cấp được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; đầu tư các phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

6. Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ”.

7. Năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai từng bước được nâng cao giúp công tác chỉ đạo, điều hành ứng phó thiên tai được thuận lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.

8. Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ; 100% cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai các cấp hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát; 100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc.

9. Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều, hồ đập, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão được nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.

10. Xác định nhiệm vụ cụ thể để thực hiện theo từng giai đoạn, đảm bảo các nhiệm vụ cấp bách phòng chống thiên tai phù hợp với khả năng cân đối, huy động nguồn lực các cấp.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ chung

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo một trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai; nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến, hướng dẫn kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.

- Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ huy, điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai.

- Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.

- Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai; củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế.

- Nghiên cứu ứng dụng Khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả trong phòng chống thiên tai.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.

- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.

2. Nhiệm vụ cụ thể và giải pháp

- Tăng cường công tác quản lý đê điều, hộ đê; củng cố, nâng cấp hoàn thiện hệ thống đê sông, nhất là các tuyến đê trọng điểm xung yếu. Củng cố, hoàn thiện hệ thống đê biển, tăng cường trồng, chăm sóc, bảo vệ cây chắn sóng, rừng phòng hộ ven biển.

- Điều tiết hiệu quả hồ chứa nước trên các hệ thống sông để chủ động cắt lũ cho hạ du, đồng thời phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn. Cải tạo lòng dẫn, quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng bãi sông, lòng sông, thanh thải vật cản bảo đảm không gian thoát lũ.

[...]