ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 213/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 20
tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 10/01/2022
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
Thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022, Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu xây dựng kế hoạch với các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2022; phân công rõ trách nhiệm của các Sở, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức đoàn thể trong tỉnh tập trung tổ
chức triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, hiệu quả; tạo dựng môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi, minh bạch, bình đẳng, thông thoáng giữa các thành phần
kinh tế, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển.
2. Yêu cầu
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng
các nội dung của Nghị quyết đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và
nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự đồng
thuận, thống nhất cao trong việc triển khai thực hiện.
Các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các tổ chức đoàn thể bám sát nội dung của Kế hoạch
hành động này để triển khai thực hiện nhiệm vụ, đồng thời phải gắn với các Nghị
quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ
mới để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động,
sáng tạo, đổi mới, gắn trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu để mọi nhiệm vụ
được thực hiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao nhất.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác
tham mưu, triển khai thực hiện
Giao các Sở, ngành tỉnh làm đầu
mối, chủ trì theo dõi, tham mưu triển khai, báo cáo tình hình thực hiện theo hướng
dẫn của các Bộ, ngành trung ương đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần (Chi
tiết theo Phụ lục kèm theo).
2. Cải thiện
các yếu tố môi trường kinh doanh
Tiếp tục thực hiện các giải
pháp theo hướng giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh
nghiệp để cải thiện các yếu tố môi trường kinh doanh, cụ thể:
a) Về khởi sự kinh doanh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục
rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; Giảm thời gian giải quyết lĩnh vực đầu
tư, đăng ký thành lập doanh nghiệp (Giảm thời gian thành lập doanh nghiệp mới
từ 3 ngày xuống còn 2 ngày).
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Cấp phép xây dựng và các thủ
tục liên quan:
- Sở Xây dựng: Đẩy mạnh áp dụng
dịch vụ công trực tuyến; rút ngắn thời gian ở mỗi bước thủ tục (Giảm thời
gian: cấp phép xây dựng từ 12 ngày xuống còn 8 ngày làm việc; thủ tục về chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng từ 18 ngày xuống còn 12 ngày làm việc).
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
c) Tiếp cận điện năng:
- Sở Công thương: Tiếp tục đẩy
mạnh áp dụng dịch vụ trực tuyến; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công thương về rút ngắn thời
gian tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh (Giảm thời gian thực hiện các thủ
tục tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh từ 33 ngày
xuống còn 31 ngày làm việc).
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
d) Tiếp cận tín dụng:
- Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh: Cải thiện chiều sâu thông tin tín dụng; chỉ đạo các tổ chức tín dụng
chủ động xây dựng các giải pháp tăng cường huy động vốn trong và ngoài địa bàn
để mở rộng đầu tư tín dụng; đơn giản hóa các thủ tục giao dịch của ngân hàng với
khách hàng, đặc biệt là thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
đ) Đăng ký tài sản:
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký tài sản ở
địa phương.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
e) Nộp thuế:
- Cục thuế tỉnh: Tiếp tục đẩy mạnh
áp dụng dịch vụ trực tuyến; thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp về nộp thuế
nhanh chóng và thuận lợi nhất.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
g) Nộp bảo hiểm xã hội:
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Tiếp tục
đẩy mạnh áp dụng dịch vụ trực tuyến; thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp về
nộp bảo hiểm xã hội nhanh chóng và thuận lợi nhất.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
h) Giao dịch thương mại qua
biên giới:
- Chi cục hải quan, Ban Quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng: Tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hải
quan tại cửa khẩu. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo kết nối thông tin giữa các cơ quan và đơn vị quản
lý chuyên ngành với Chi cục Hải quan cửa khẩu Ma Lù Thàng
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
i) Giải quyết tranh chấp hợp đồng
và giải quyết phá sản doanh nghiệp:
Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố: Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp
lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; tạo điều
kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của
Nhà nước và của tỉnh; phối hợp với Tòa án và các cơ quan liên quan thực hiện
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện công tác thi hành án dân sự và
công tác xử lý phá sản.
3. Tiếp tục
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách
hành chính
a) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quán
triệt, học tập, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết và tính cấp
thiết của chuyển đổi số. Xây dựng chuyên mục tuyên truyền, phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Chia sẻ, phổ biến câu chuyện thành công, tôn
vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định
số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực
hiện cải cách hành chính; nhấn mạnh các giải pháp tăng mức độ sẵn sàng thích ứng
với nền sản xuất mới trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong đó,
chú trọng thực hiện: (i) Rà soát và nâng cao Hiệu quả triển khai dịch vụ công
trực tuyến; (ii) Đẩy mạnh hơn nữa tiến độ thực hiện thanh toán không dùng tiền
mặt và phát triển thương mại điện tử; (iii) ứng dụng công nghệ thông tin để
minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp
và người dân vào xây dựng chính quyền; kết nối, chia sẻ, mở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ số trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước như: Hệ thống quản lý
văn bản điều hành, hệ thống báo cáo, hệ thống thư điện tử công vụ; các ứng dụng
nghiệp vụ quản lý như tài chính, kế toán, quản lý nhân sự… các ứng dụng chuyên
ngành từ Trung ương đến địa phương; họp trực tuyến, làm việc từ xa...
- Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi
số tại các doanh nghiệp của tỉnh để nâng cao năng lực cạnh tranh; tạo thuận lợi
để các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phát triển
các nền tảng phục vụ chuyển đổi số.
b) Trung tâm xúc tiến đầu tư,
Thương mại và Du lịch - Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Lai Châu năm 2022; giới thiệu
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Lai Châu tới các tỉnh, thành phố và các Hiệp hội
doanh nghiệp, doanh nhân trên cả nước.
4. Tăng cường
cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh gắn với
đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương và kiểm tra, giám sát
a) Các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện thành phố:
- Kiên quyết cắt giảm, đơn giản
hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ trên mọi lĩnh vực, trong đó tập
trung vào nghiên cứu giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với các dự án
chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng, dự án xanh,…; gắn cải cách thủ tục hành
chính với xây dựng chính quyền điện tử.
- Đổi mới thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại
Nghị định số 107/2021/NQ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; thực hiện việc số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh, Bộ phận một cửa cấp huyện theo
đúng quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ.
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu
quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh
và công khai kết quả xử lý trên trang thông tin điện tử của các cơ quan đơn vị.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn
và các đơn vị liên quan thực hiện rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết để đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết; thực hiện
công khai các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính về lĩnh vực đất đai. Từng bước rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành
chính so với quy định của Trung ương, kiến nghị bãi bỏ những thủ tục hành chính
không cần thiết; đẩy mạnh thực hiện các thủ tục hành chính đảm bảo công khai,
minh bạch, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và thời gian thực hiện; niêm yết công
khai đầy đủ thủ tục hành chính về đất đai. Đồng thời, tiếp tục rà soát các quy
định mới về đơn giản thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi và cơ hội đầu
tư cho tổ chức, cá nhân.
5. Đẩy mạnh
thực hiện các giải pháp nhằm tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu
phát triển bền vững
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện thành phố:
- Tập trung chỉ đạo các chỉ
tiêu có tính chất nền tảng nhưng khó cải thiện trong thời gian ngắn như bảo vệ
môi trường sinh thái, giảm nghèo đa chiều...
- Khuyến khích doanh nghiệp cơ
cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, trong đó chú trọng
các yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho
nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
- Thực hiện các giải pháp truyền
thông nâng cao nhận thức toàn xã hội về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền
vững.
6. Tiếp tục
chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc
phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19
a) Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Thực hiện nghiêm các văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”.
- Triển khai kịp thời, đầy đủ
các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng sản
xuất kinh doanh do tác động của dịch Covid-19 theo các Nghị quyết của Chính phủ,
hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương và các chính sách của tỉnh.
b) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở,
ngành có liên quan:
- Đẩy mạnh gắn kết các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề cho lao động,
cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, xây dựng
kế hoạch đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động nhằm tạo
nguồn cung phù hợp với nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.
- Phát triển đồng bộ, ổn định,
bền vững thị trường lao động. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số, đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động, kết nối cung -
cầu, hỗ trợ giải quyết việc làm cho đối tượng yếu thế, lao động bị mất việc do ảnh
hưởng dịch Covid-19. Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp đẩy mạnh giải quyết
việc làm mới thông qua vốn vay, xuất khẩu lao động, tạo việc làm trong và ngoài
tỉnh, hỗ trợ tự tạo việc làm.
- Triển khai thực hiện các chế
độ, chính sách hỗ trợ của Trung ương đến người lao động, người sử dụng lao động
và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng đối
tượng, không trùng lặp, công khai, minh bạch. Thường xuyên nắm bắt tình hình việc
làm, sản xuất kinh doanh của người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng
bởi dịch Covid-19, kịp thời ban hành chính sách hỗ trợ phù hợp giúp người lao động
sớm ổn định cuộc sống và người sử dụng lao động khôi phục sản xuất, kinh doanh.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch:
Phục hồi và phát triển ngành du
lịch, khai thác hợp lý các nguồn lực phát triển; nghiên cứu phát triển các sản
phẩm du lịch phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19; tiếp tục đổi mới các hoạt
động quảng bá, xúc tiến; thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển du
lịch.
d) Cục thuế tỉnh Lai Châu:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số
92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ về các giải pháp nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 và các quy định liên quan.
- Tập trung hướng dẫn, hỗ trợ
người dân nộp thuế thực hiện kịp thời các thủ tục để được hướng chính sách gia
hạn về thuế và tiền thuế đất theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính.
- Thực hiện và rà soát, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
7. Phát triển
hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 1784/QĐ-UBND ngày
30/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.
b) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành, triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo tỉnh Lai Châu giai đoạn 2022-2025”.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
các hội chợ trong và ngoài nước về khoa học và công nghệ.
c) Hiệp Hội doanh nghiệp và Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh Lai Châu
- Tiếp tục tích cực hợp tác,
tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả,
góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện và đồng
hành cùng doanh nghiệp.
- Tiếp tục nêu cao tinh thần đối
mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh,
ý thức chấp hành quy định của pháp luật trong tiếp cận, phối hợp và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ.
8. Đẩy mạnh
các hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế
Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án mở rộng đối ngoại, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế giai đoạn
2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tăng cường các hoạt động đối ngoại nhằm thu
hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ Nghị quyết 02/NQ-CP
ngày 10/01/2022 của Chính phủ, các hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương và nội
dung Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện (gửi kế
hoạch về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15/02/2022 để theo dõi, tổng hợp).
- Thường xuyên tổ chức đối thoại,
trao đổi với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính
sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với
cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; xử lý nghiêm cán bộ, công chức có
hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Tổ chức công tác truyền
thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm
vi trách nhiệm của mình. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ, khoa học các giải pháp
để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện tại cơ quan, đơn vị mình; kịp thời tham mưu đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, phát sinh để cải thiện các chỉ số
được phân công.
- Thực hiện nghiêm túc việc tổng
hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong 6 tháng
và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo 6 tháng trước ngày 01/6/2022;
Báo cáo cả năm trước ngày 01/12/2022).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, đôn đốc các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo. Định kỳ tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đúng thời hạn theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lai Châu./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã
hội tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lai Châu;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo, chuyên viên;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC:
CÁC SỞ, NGÀNH CHỦ TRÌ, THAM MƯU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THEO
HƯỚNG DẪN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG ĐỂ CẢI THIỆN CÁC NHÓM CHỈ SỐ, CHÍ SỐ
THÀNH PHẦN
Stt
|
Sở, ngành chủ trì tham mưu triển khai thực hiện
|
Nhóm chỉ số/chỉ số thành phần[1]
|
Thời gian
|
1
|
Sở Tài chính
|
B7
|
Hàng năm
|
2
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
B5, C1, C5, C6, C8, C9
|
Hàng năm
|
3
|
Sở Giao thông vận tải
|
B4
|
Hàng năm
|
4
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
B3, C4 và D2
|
Hàng năm
|
5
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
B6 và C2
|
Hàng năm
|
6
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
C3 và C7
|
Hàng năm
|
7
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
B8, B9, B10 và D3
|
Hàng năm
|
8
|
Sở Tư pháp
|
B1; D1
|
Hàng năm
|
9
|
Thanh tra tỉnh
|
B2
|
Hàng năm
|
10
|
Ngân hàng nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Lai Châu
|
B11
|
Hàng năm
|
[1] Các nhóm chỉ số, chỉ
số thành phần: Chi phí tuân thủ pháp luật (B1); Kiểm soát tham nhũng (B2); Chất
lượng quản lý hành chính đất đai (B3); Hạ tầng (B4); Ứng dụng công nghệ thông
tin (B5); Chất lượng đào tạo nghề (B6); Vốn hóa thị trường chứng khoán (B7); Chỉ
tiêu cho nghiên cứu và phát triển (B8); Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới
sáng tạo (B9); Doanh nghiệp có ý tưởng sáng tạo mới đột phá (B10); Tiếp cận vốn
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (B11); Hạ tầng công nghệ thông tin (C1); Tuyển
dụng lao động thâm dụng tri thức (C2); Hợp tác nghiên cứu nhà trường - doanh
nghiệp (C3); Chất lượng môi trường (C4); Công nghệ thông tin và sáng tạo trong
mô hình của tổ chức (C5); Sáng tạo trực tuyến (C6); Giáo dục đại học (C7); Nhập
khẩu ICT (C8); Xuất khẩu dịch vụ ICT (C9); Độc lập tư pháp (D1); Quyền tài sản
vật chất (D2); Quyền sở hữu trí tuệ (D3).