Số TT
|
Công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian
|
1
|
Cắt giảm danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải
cách điều kiện kinh doanh
|
1.1
|
Theo dõi, chỉ đạo
thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản
hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm
những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều
kiện kinh doanh.
|
Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các Đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
1.2
|
Nghiên cứu, rà
soát danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện để tham mưu UBND tỉnh
kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan các phương án gồm: (i) Thu hẹp
phạm vi của một số ngành nghề; (ii) Đưa ngành nghề ra khỏi danh mục nếu có biện
pháp quản lý khác hiệu quả hơn; (iii) Đưa các ngành nghề ra khỏi danh mục nếu
yêu cầu quản lý thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn, không có mục tiêu quản lý
hoặc mục tiêu quản lý không rõ ràng.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
2
|
Tập trung dỡ bỏ rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng
chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác biệt của các quy định pháp luật
|
2.1
|
Theo lĩnh vực
được giao quản lý tập trung rà soát (i) các quy định không còn phù hợp; (ii)
các quy định không hợp lý (iii) các quy định không rõ ràng, cụ thể, (iv) các
quy định chồng chéo, mâu thuẫn; (v) các quy định khác nhau về cùng một vấn đề
...và kiến nghị các phương án bổ sung, sửa đổi phù hợp. Tích hợp các văn bản
quy phạm pháp luật để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu,
dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật.
|
Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các Đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
2.2
|
Theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao rà soát, hệ thống hóa các quy định pháp luật
nói chung, các quy định về đầu tư, kinh doanh.
|
Sở Tư pháp
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
3
|
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
|
|
- Rà soát, cắt
giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên
ngành, nhất là danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng và hàng hóa phải kiểm
dịch động vật trên cơ sở thực hiện đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Sửa đổi, bổ
sung quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại các Luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Cắt giảm danh
mục hàng hóa nhóm 2; (ii) Thay đổi phương pháp quản lý từ việc kiểm tra từng
lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng; (iii) Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro
theo đúng bản chất khoa học.
- Xây dựng cơ sở
pháp luật cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra ở khâu
lưu thông tại thị trường nội địa.
- Thực hiện áp
dụng quản lý rủi ro trong công tác phân luồng tờ khai để giảm tỷ lệ kiểm tra
chi tiết thực tế hàng hóa, qua đó giảm thời gian thông quan hàng hóa cho
doanh nghiệp; xây dựng trung tâm dữ liệu quản lý rủi ro, kiểm tra chuyên
ngành tập trung, liên ngành làm cơ sở cho việc áp dụng phương pháp quản lý rủi
ro toàn diện.
- Tiếp tục vận
hành Hệ thống cảng biển một cửa quốc gia E-Manifest, vận hành trao đổi thông
tin Hải quan - Doanh nghiệp (DN Customs - Info); nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin, áp dụng dịch vụ công trực tuyến; nâng cấp, hoàn thiện và
triển khai thủ tục điện tử hiệu quả trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Bình Thuận
|
Các Đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Đẩy mạnh cải cách về đăng ký đất đai và đổi mới quản lý hành chính đất
đai
|
4.1
|
- Thực hiện các
giải pháp cải cách thủ tục Đăng ký sở hữu và chuyển nhượng tài sản, trong đó chú
trọng nhiệm vụ: (i) Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
đất đai; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ
sơ địa chính ở dạng số để đưa vào khai thác sử dụng tại các Văn phòng đăng ký
đất đai; (ii) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Triển khai mạnh
mẽ việc kết nối liên thông điện tử để trao đổi thông tin dữ liệu đất đai giữa
cơ quan đăng ký đất đai cấp tỉnh, huyện và cơ quan thuế trong việc xác định
nghĩa vụ tài chính khi người sử dụng đất thực hiện giao dịch về đất đai và
tài sản gắn liền với đất.
- Nghiên cứu,
ban hành hoặc kiến nghị ban hành cơ chế cụ thể và độc lập cho phép tổ chức,
cá nhân dễ dàng tiếp cận cơ sở dữ liệu đất đai để phục vụ cho nhu cầu đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận, thực hiện các quyền của người sử dụng đất; tiếp nhận
giải quyết các thông tin phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
cá nhân liên quan đến đất đai theo quy định hiện hành, như: Xây dựng cổng
thông tin đất đai, các ứng dụng cung cấp các dịch vụ về đất đai qua môi trường
mạng để tổ chức, cá nhân có thể truy cập, khai thác, sử dụng thông tin về đất
đai đúng quy định.
- Nghiên cứu,
ban hành hoặc kiến nghị ban hành quy định cho phép người dân, doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận bản đồ thửa đất.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên Năm 2023
|
4.2
|
Hỗ trợ, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục về chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các văn bản pháp lý khác có liên quan.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
5
|
Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực
hiện cải cách hành chính
|
5.1
|
- Khuyến khích
người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện
khác nhau; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Cập nhật,
phân quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị trên Cổng dịch vụ công quốc
gia cho công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyên và UBND cấp xã để tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính.
|
Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các Đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
5.2
|
- Tiếp tục triển
khai đồng bộ hoa các thủ tục hành chính mức độ 3 và mức độ 4 lên Cổng dịch vụ
công trực tuyến tỉnh và kết nối Cổng dịch vụ công quốc gia theo lộ trình của
Chính phủ giao.
- Chuẩn hóa, điện
tử hóa quy trình nghiệp vụ, quy trình xử lý hồ sơ, biểu mẫu, chế độ báo cáo
trên môi trường mạng; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp
chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ điện tử hồ sơ công việc
của các cơ quan nhà nước theo quy định. Hoàn thiện Hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành của tỉnh phục vụ công tác quản lý, điều hành tác nghiệp, trao đổi
văn bản điện tử giữa các cấp chính quyền trong tỉnh với các bộ ngành Trung
ương và địa phương.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
5.3
|
- Tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 5039/KH-UBND ngày 24/12/2020 của UBND
tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030; Kế hoạch số 5038/KH-UBND ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh về việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính
quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2021-2025; Kế hoạch số 41/KH- UBND ngày 05/01/2021 về triển khai Đề án “Xây dựng
đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030”;
tham mưu Nghị quyết của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Triển khai tốt
Đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng
hiện đại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động các cơ quan nhà nước gắn với
công tác cải cách và hiện đại hóa nền hành chính, gắn với công tác an toàn và
bảo mật thông tin; khuyến khích các ngân hàng trên địa bàn tỉnh phối hợp tham
gia dịch vụ thu lệ phí trực tuyến các dịch vụ công mức độ 4 đảm bảo đủ các điều
kiện để người dân và doanh nghiệp tham gia một các thuận lợi nhất nhằm cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phục vụ người dân
và doanh nghiệp.
- Đầu tư phát
triển hạ tầng số, trong đó tập trung phát triển hạ tầng truyền dẫn, hệ thống
dữ liệu để đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số, xã hội số và xây dựng đô thị thông minh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
- Hỗ trợ các
doanh nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
số; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh thương
mại điện tử.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương
|
5.4
|
Tiếp tục thực
hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công theo chỉ đạo
của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại Công văn số 2910/VPCP- KTTH ngày
04/5/2021 và Công văn số 827/BTH-TH ngày 23/8/2021 của Ngân hàng Nhà nước tỉnh
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 1864/KH-UBND ngày 11/5/2018 của
UBND tỉnh.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bình Thuận
|
Sở, ngành, địa phương, các đơn vị cung ứng dịch vụ công
(điện, nước, bệnh viện, trường học...) và các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
6
|
Tăng cường cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định
kinh doanh gắn với đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương và kiểm tra,
giám sát
|
6.1
|
- Đẩy mạnh phân
cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát
nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý
ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải
quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.
- Chỉ đạo các
ngành kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân
thủ trên mọi lĩnh vực; trong đó tập trung nghiên cứu giải pháp cải cách thủ tục
hành chính đối với các dự án chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng và công nghệ
tốt nhất, dự án xanh...; gắn cải cách thủ tục hành chính với xây dựng Chính
phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số.
- Đổi mới thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ;
thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh từ ngày
01/6/2022; tại Bộ phận Một cửa cấp huyện từ ngày 01/12/2022 theo đúng quy định
tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP.
- Tiếp nhận, xử
lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt
động đầu tư, kinh doanh và công khai kết quả xử lý trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
- Tiếp tục thực
hiện các nội dung tại công văn số 3131/UBND-NCKSTTHC ngày 19/8/2020 về thực
hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương
trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai
đoạn 2020 - 2025 để cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
|
Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các Đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
6.2
|
- Củng cố, đổi mới
phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của Trung tâm
Hành chính công tỉnh.
- Thường xuyên,
kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác
nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện; vận hành và
khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia; đổi mới các hình thức công khai thủ tục hành chính, nghiên cứu hình
thức sơ đồ hóa quy trình các bước thực hiện thủ tục hành chính để doanh nghiệp
dễ hiểu, dễ tiếp cận.
|
Trung tâm Hành chính công tỉnh
|
|
Thường xuyên
|
6.3
|
- Tiếp tục triển
khai Kế hoạch số 2992/KH-UBND ngày 12/8/2021 về thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số Hiệu quả Quản trị
và Hành chính công (Papi), Chỉ số hài lòng của tổ chức cá nhân về thực hiện
thủ tục hành chính (Sipas) giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; triển khai
khắc phục những hạn chế của kết quả đánh giá xếp loại các Chỉ số Par Index,
Chỉ số Papi và Chỉ số Sipas.
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính tại Kế hoạch số 3612/KH-UBND ngày 29/9/2021 về cải cách hành
chính nhà nước của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025; nâng cao trách nhiệm
và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục tham
mưu triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện
đại tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, công
tác tiếp nhận, giải quyết phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên
thông trên địa bàn tỉnh, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước
đo hiệu quả cải cách hành chính.
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
6.4
|
Đẩy mạnh áp dụng
công nghệ số để cải tiến mọi quy trình, thủ tục của các cơ quan hành chính;
giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; chuẩn hóa, điện tử hóa
quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi trên môi trường mạng; số hóa kết quả
thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi
lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
|
Sở Thông tin và Truyền thông và Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
7
|
Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nhằm tạo chuyển biến vững chắc đối với
các chỉ tiêu phát triển bền vững
|
7.1
|
Tập trung xây dựng
và thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn với mục tiêu rõ ràng, lộ
trình cụ thể để tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu có tính chất nền
tảng nhưng khó cải thiện trong thời gian ngắn như bảo vệ môi trường sinh
thái, giảm nghèo đa chiều, phát triển miền núi, vùng sâu, vùng xa, ...; phấn
đấu giữ vững và cải thiện thứ hạng phát triển bền vững.
|
Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các Đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
7.2
|
Thực hiện các
giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội, nhất là cộng đồng
doanh nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững nhằm phát triển
nhanh cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Báo Bình Thuận, Đài PTTH Bình Thuận, Trung tâm Thông tin
tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh
|
Thường xuyên
|
7.3
|
Hỗ trợ, tuyên
truyền, khuyến khích doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới
phát triển bền vững, trong đó chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, chống
biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
|
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
|
Doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
8
|
Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất
kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19
|
8.1
|
- Chủ động thực
hiện hiệu quả các giải pháp phòng chống dịch COVID-19 vừa phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19 theo các chủ trương, chính sách của Chính phủ và
của UBND tỉnh.
- Theo dõi, triển
khai thực hiện ngay các giải pháp của Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong điều kiện thích nghi với dịch COVID-19 theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ.
|
Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các Đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
8.2
|
- Quán triệt và
thực hiện đúng chủ trương của Chính phủ về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021.
Theo đó, triển khai đồng bộ, hiệu quả các Quyết định số 2780/QĐ-UBND ngày
18/10/2021 của UBND tỉnh về ban hành Quy định tạm thời các biện pháp hành
chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo từng
cấp độ dịch áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và Quyết định số 2970/QĐ-
UBND ngày 02/11/2021 của UBND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung Quy định tạm thời
các biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19” theo từng cấp độ dịch áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Chủ động các phương án, kịch bản theo từng cấp độ dịch để kịp thời ứng
phó với mọi tình huống; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
phòng, chống dịch; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền nâng cao ý thức
phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh; chủ động tiếp nhận
các nguồn vắc xin phòng COVID-19 và đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng cho người
dân ngay khi nhận được vắc xin đảm bảo an toàn, hiệu quả.
|
Sở Y tế
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
8.3
|
- Triển khai có
hiệu quả Tổ công tác đặc biệt của tỉnh theo Quyết định số 2867/QĐ-UBND ngày
25/10/2021 của UBND tỉnh và Tổ giúp việc của Tổ công tác đặc biệt của tỉnh
theo Quyết định số 3443/QĐ-TCT ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh về tháo gỡ khó
khăn cho người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; tiếp tục triển
khai Kế hoạch số 3854/KH-UBND ngày 13/10/2021của UBND tỉnh về thực hiện Nghị
quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 nhằm tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
- Nắm bắt kịp
thời, tổng hợp các khó khăn, kiến nghị của doanh nghiệp, tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết nhằm tháo gỡ kịp thời
các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để giảm thiểu tối đa số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, giải
thể, phá sản do tác động của dịch COVID-19.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
8.4
|
Tiếp tục triển
khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động
gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021,
Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021, Nghị định số 116/NĐ-CP ngày
24/9/2021 của Chính phủ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021, Quyết định
số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày
01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ kịp thời, đảm bảo đúng đối tượng, công
khai, minh bạch.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở, ngành, địa phương; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Cục Thuế tỉnh…
|
Thường xuyên
|
8.5
|
- Thực hiện tốt
chức năng tham mưu, quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động tín dụng trên địa
bàn. Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và giám sát các Tổ chức
tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các giải pháp về tiền
tệ, tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước. Nắm bắt kịp thời các vấn đề
liên quan đến cơ chế, chính sách và những khó khăn, vướng mắc trong thực tế
triển khai, tập trung tháo gỡ, xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền.
- Tiếp tục chỉ
đạo các Tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai mạnh mẽ các giải pháp cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ
khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN
ngày 13/3/2020; Thông tư 03/2021/TT-NNNN ngày 02/4/2021 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và đặc biệt là những quy định được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
14/2021/TT-NHNN ngày 09/9/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tiếp tục triển khai mạnh mẽ chính sách hỗ trợ
người sử dụng lao động được vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi
sản xuất theo Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
chủ động rà soát, cắt giảm chi phí hoạt động để tạo điều kiện giảm lãi suất
cho vay đối với dư nợ hiện tại và các khoản cho vay mới cho khách hàng gặp
khó khăn bởi dịch COVID-19; mở rộng tín dụng đối với các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt là cho vay để duy trì và phục hồi các
ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
|
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận
|
Các Tổ chức tín dụng
|
Thường xuyên
|
9
|
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
|
9.1
|
Xây dựng Chương
trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2022-2025 nhằm
tổ chức triển khai có hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định
số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
9.2
|
Tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện các đề án, nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND
tỉnh về các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp
sáng tạo, Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2022-2025.
|
Sở Tài chính
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
9.3
|
Hỗ trợ các
doanh nghiệp tạo lập và phát triển thị trường khoa học công nghệ; triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1110/KH-UBND ngày 05/4/2021 về hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2025.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
9.4
|
Khuyến khích
các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết tiêu thụ và xây dựng mô hình theo chuỗi
giá trị, sản xuất theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường;
tiếp tục xúc tiến hỗ trợ, tạo điều kiện các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện
các dự án về nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp khu vực
nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
9.5
|
Hỗ trợ các
doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm thị trường, xây dựng
thương hiệu; tiếp cận các kế hoạch, chương trình, đề án khuyến công và xúc tiến
thương mại. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp logistics và nâng cao
chất lượng dịch vụ logistics.
|
Sở Công Thương
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
9.6
|
Tăng cường tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, nâng
cao chất lượng đào tạo nghề.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Cơ sở giáo dục
|
Thường xuyên
|
9.7
|
Đẩy mạnh công
tác truyền thông, đào tạo góp phần nâng cao nhận thức khởi nghiệp, kích thích
tinh thần khởi nghiệp trong mỗi người dân, đặc biệt là trong thanh niên, sinh
viên về văn hóa khởi nghiệp, kinh doanh.
|
Tỉnh đoàn Bình Thuận
|
Các Đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
9.8
|
- Tích cực thực hiện công tác phản hồi thông tin giữa doanh nghiệp và
cơ quan có thẩm quyền, chủ động tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp thông qua các diễn đàn, các buổi đối thoại với doanh nghiệp từ đó phản
ánh, kiến nghị với chính quyền các cấp để kịp thời giải quyết nhằm tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tích cực phát triển hội viên. Phối hợp với các đơn vị tổ chức các
khóa đào tạo, tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phát triển doanh nghiệp và hội
nhập kinh tế quốc tế.
|
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Liên minh HTX tỉnh
|
Doanh nghiệp, Hội viên
|
Thường xuyên
|
10
|
Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế gắn với thực hiện cải cách
trong nước về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
|
10.1
|
Đẩy mạnh các hoạt
động hợp tác nghiên cứu, tư vấn và đối thoại chính sách với các tổ chức quốc
tế nhằm thu hút nguồn lực và sự ủng hộ của đối tác, nhà đầu tư nước ngoài đối
với mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
10.2
|
Thúc đẩy các hoạt
động hợp tác, giao lưu với tổ chức quốc tế để đề xuất và triển khai xây dựng
các nghiên cứu, đánh giá và khuyến nghị chính sách cho tỉnh về phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|