ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 213/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 20 tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH GIAI ĐOẠN
2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Trong thời gian qua, thực hiện Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản (DS/SKSS) tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2020 và Đề án Can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi
sinh (MCBGTKS) giai đoạn 2011-2015 đã được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt.
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã triển khai đồng bộ và hiệu quả các hoạt động
nhằm can thiệp giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Hiện nay,
tỷ số giới tính khi sinh trên toàn tỉnh đã từng bước được khống chế. Năm 2016,
tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh ở mức 113,1 trẻ em trai /100 trẻ em gái, đạt
kế hoạch đề ra.
Mặc dù vậy nhưng tỷ số giới tính hiện
nay của tỉnh vẫn còn cao so với mức thông thường (khoảng 103-106 bé trai/100 bé
gái được sinh ra) và một số địa phương vẫn còn có biểu hiện mất cân bằng giới
tính khi sinh ở mức cao hơn trung bình của tỉnh. Tình trạng nói trên sẽ dẫn đến
những hệ lụy ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định, bền vững của tỉnh nhà.
Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 23/3/2016 về phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
giai đoạn 2016-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2017-2020, cụ thể như sau:
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
23/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
- Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày
20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
giai đoạn 2016-2025;
- Công văn số 4111/BYT-TCDS ngày
05/7/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định 305/QĐ-UBND ngày
28/2/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
Dân số-SKSS tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
- Căn cứ vào tình hình, thực trạng giới
tính khi sinh của địa phương.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai có hiệu quả các nội
dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 23/03/2016 và Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và
Sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng
của công tác DS-KHHGĐ đặc biệt là việc thực hiện bình đẳng giới và kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh.
- Tăng cường sự tham gia, phối hợp đồng
bộ, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân đối với công tác
DS/SKSS/KHHGĐ và việc thực hiện bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh.
2. Mục tiêu:
Từng bước khống chế có hiệu quả tốc độ
gia tăng MCBGTKS; Giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh xuống dưới mức 0,4
điểm%/năm, để tỷ số này dưới mức 110-111/100 vào năm 2020.
3. Yêu cầu:
- Các hoạt động thực hiện nội dung,
nhiệm vụ của Kế hoạch phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách
pháp luật của Nhà nước về lựa chọn giới tính khi sinh.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền,
cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, truyền thông, vận động, tư vấn, can thiệp,
hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi.
- Các hoạt động truyền thông, cung cấp
thông tin, phổ biến pháp luật... phải lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với
các cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các mô hình đề án khác có
liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa bàn thực hiện:
- 09 huyện, thị xã, thành phố Huế.
2. Đối tượng:
- Cấp ủy Đảng, chính quyền, ban,
ngành, đoàn thể các cấp.
- Các tổ chức, những người cung cấp dịch
vụ liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi.
- Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh
đẻ, vị thành niên và thanh niên và toàn xã hội.
3. Thời gian thực hiện Kế hoạch
giai đoạn I: Từ năm 2017-2020.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG
CỤ THỂ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Khảo sát, đánh
giá:
- Mục đích, nội dung: Khảo sát, đánh giá đầu vào. Thu thập thông tin hàng năm về MCBGTKS.
Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn I của Kế hoạch.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh xây dựng đề cương chi tiết trình Sở Y tế tỉnh
phê duyệt. Tổ chức thực hiện khảo sát, báo cáo và nghiệm thu kết quả.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và năm 2020.
2. Tổ chức các hoạt
động truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công tác kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh:
2.1. Hỗ trợ cấp xã tổ chức các buổi
nói chuyện chuyên đề, tư vấn cộng đồng về DS-KHHGĐ; Lồng ghép truyền thông về
MCBGTKS vào các hoạt động văn hóa xã hội khác tại địa phương:
- Mục đích: Cung cấp thông tin cho nhân dân tại địa bàn của 9 huyện, thị xã thành
phố và 152 xã, phường, thị trấn biết được nội dung các hoạt động của công tác
DS-KHHGĐ và một số nội dung về giới và giới tính khi sinh theo nhiều hình thức
như tổ chức phát thanh tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh huyện, truyền
thanh xã, tổ chức nói chuyện chuyên đề, tư vấn nhóm nhỏ tại cộng đồng, nhân các
sự kiện văn hóa xã hội tại địa phương, ...
- Phương thức thực hiện: Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện tổ chức các buổi truyền thanh cấp huyện;
tổ chức nói chuyện chuyên đề, tư vấn cộng đồng về DS-KHHGĐ; Lồng ghép nội dung
truyền thông về MCBGTKS vào các hoạt động văn hóa xã hội khác tại địa phương; Tổ
chức các Hội nghị phổ biến, tuyên truyền các vấn đề DS-KHHGĐ; giáo dục pháp luật
về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi; Hỗ
trợ truyền thanh tại xã về tuyên truyền giảm thiểu tình trạng MCBGTKS nói chung
và các hoạt động của Kế hoạch, các văn bản quy định liên quan đến giới và giới
tính khi sinh, những phong tục và tập quán lạc hậu ảnh hưởng đến giới tính khi
sinh cần hạn chế và loại bỏ, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, bình
đẳng giới.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
2.2. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn
thể các cấp và Trường chính trị tỉnh, các trường Đại học và Cao đẳng,... đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả tuyên truyền về DS-KHHGĐ:
- Mục đích: nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ chủ chốt, đoàn viên, hội
viên của các ban, ngành, đoàn thể về các vấn đề DS-KHHGĐ và tình trạng MCBGTKS,
bình đẳng giới,... cho đoàn viên, hội viên và học viên tại trường Chính trị tỉnh,
sinh viên của các trường Cao Đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tổ
chức các lớp tập huấn, Hội nghị, Hội thảo, lồng ghép vào các khóa đào tạo của
Trường chính trị tỉnh; các buổi ngoại khóa và sinh hoạt chuyên đề của trường Đại
học và Cao đẳng.
- Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện phối hợp
với các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện để tổ chức tuyên truyền tại 152 xã, phường,
thị trấn.
Thời gian thực hiện: Từ 2017-2020.
2.3. Tổ chức các buổi tuyên truyền,
tư vấn cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn:
- Mục đích: nhằm nâng cao nhận thức cho các nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn về
các nội dung liên quan đến DS-KHHGĐ, tình trạng MCBGTKS và hậu quả của việc lựa
chọn giới tính khi sinh.
- Phương thức thực hiện: Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện lồng ghép với các hoạt động của Đề án Tư
vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân để tuyên truyền, tư vấn cho nam/nữ thanh
niên chuẩn bị kết hôn về các nội dung liên quan đến chính sách DS-KHHGĐ, tình
trạng MCBGTKS và hậu quả của việc lựa chọn giới tính khi sinh.
- Thời gian thực hiện: Từ 2017-2020.
2.4. Tổ chức các sự kiện như: Diễn
đàn, Chiến dịch thuyền thông, Hội thi... tuyên truyền về công tác DS-KHHGĐ lồng
ghép tuyên truyền giới, bình đẳng giới và giới tính khi sinh:
- Mục đích: Tổ chức các Chiến dịch truyền thông tại cộng đồng, Diễn đàn truyền
thông cho từng nhóm đối tượng, Hội thi cho đội ngũ cộng tác viên nhằm,...nhằm
tăng cường sự tham gia đồng bộ, tích cực, trách nhiệm của các cấp, các ngành,
các tầng lớp nhân dân, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động truyền thông giáo dục,
vận động để tuyên truyền về công tác DS-KHHGĐ, kiểm soát và làm giảm tốc độ
MCBGTKS tại địa phương
- Phương thức thực hiện:
+ Chi cục DS-KHHGĐ phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức các Chiến dịch, Diễn đàn truyền thông về MCBGTKS tại tỉnh;
Tổ chức hội thi tuyên truyền viên về giới, bình đẳng giới và giới tính khi sinh
cho các cộng tác viên (Cộng tác viên) DS-KHHGĐ, Cộng tác viên của các đoàn thể
và chuyên trách Dân số.
+ Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức Diễn đàn hưởng ứng chiến dịch truyền thông về
giảm thiểu MCBGTKS tại huyện, xã, Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ cấp xã tổ chức
Diễn đàn hưởng ứng chiến dịch truyền thông về giảm thiểu MCBGTKS tại địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Từ 2017-2020.
2.5. Cung cấp thông tin cho các cơ
quan thông tấn, báo chí các cấp; Sản xuất và phát sóng các chương trình về
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; hệ lụy của MCBGTKS đối với gia đình và
xã hội,... trên các phương tiện thông tin đại chúng:
- Mục đích: Phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng như Đài Phát thanh
Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế, trang Website Sở Y tế, Trung tâm Truyền
thông Giáo dục Sức khỏe,..tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, các nội dung, kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch; các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai
nhi; hậu quả của việc MCBGTKS; nêu gương những gia đình thực hiện tốt chính
sách DS-KHHGĐ.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh,... xây dựng các phóng sự, chuyên đề, các tin bài. Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh
phê duyệt nội dung và hợp đồng đăng tải, phát sóng trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017-2020.
3. Biên soạn,
cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông. Hỗ trợ trang thiết bị truyền
thông cho cấp tỉnh, huyện và xã:
- Mục đích: Cung cấp cho các nhóm đối tượng tại cộng đồng các kiến thức về công
tác DS-KHHGĐ, lồng ghép tuyên truyền giới, giới tính khi sinh thông qua các ấn
phẩm truyền thông. Đẩy mạnh việc tuyên truyền trực quan nhằm cung cấp các thông
điệp phù hợp. Hỗ trợ trang thiết bị truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền
về DS-KHHGĐ nói chung và MCBGTKS nói riêng phù hợp theo từng địa phương.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ xây dựng kế hoạch sản xuất và nhân bản các tài liệu
hướng dẫn tư vấn, tờ rơi thông điệp tuyên truyền cho cấp cơ sở; Băng, đĩa hình
tuyên truyền; Pa nô, áp phích,... Trang cấp bộ âm thanh- Loa, máy TOA, Tivi,
... cho các trạm y tế và các đội tuyên truyền viên lưu động để phát thanh tuyên
truyền, truyền thông tại chỗ và lưu động.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
4. Duy trì và mở
rộng các Mô hình truyền thông:
- Mục đích: Tuyên truyền về công tác DS-KHHGĐ, lồng ghép các nội dung về giới và
giới tính khi sinh, nâng cao vị thế của trẻ em gái trong các sinh hoạt, hoạt động
của Các câu lạc bộ.
- Phương thức thực hiện: Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện phối hợp với Đoàn thanh niên, HLHPN, Hội
người cao tuổi cấp huyện và xã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các mô
hình truyền thông cho các nhóm đối tượng.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
5. Các hoạt động
hội nghị, hội thảo về MCBGTKS
5.1. Tổ chức Hội thảo chia sẻ kinh
nghiệm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc của “Phụ nữ
sinh con một bề là gái không sinh con thứ ba trở lên” ở cấp tỉnh và huyện:
- Mục đích: Nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về giới, bình đẳng giới, nâng
cao vị thế của trẻ em gái góp phần làm giảm MCBGTKS. Biểu dương các gia đình thực
hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ.
- Đối tượng: Các cặp vợ chồng đã có 2 con gái không sinh con thứ ba trở lên sinh hoạt
tại các Câu lạc bộ và các đối tượng liên quan khác.
- Phương thức thực hiện: Trung tâm DS-KHHGĐ phối hợp với Hội LHPN cấp huyện tổ chức Hội thảo, cấp
xã thông qua hoạt động của câu lạc bộ phụ nữ không sinh con thứ ba trở lên để lựa
chọn những hội viên điển hình tham dự hội thảo do Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh tổ chức.
- Thời gian thực hiện: Từ 2017-2020.
5.2. Tham gia các Hội nghị, hội thảo
của Trung ương và tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Kế hoạch vào năm 2020
ở cấp tỉnh, huyện:
- Mục đích: Nhằm tổng kết rút kinh nghiệm các hoạt động của Kế hoạch, tiếp thu những
định hướng về vấn đề MCBGTKS trong tình hình mới để triển khai tại địa phương.
Tổ chức hội nghị sơ kết 5 năm nhằm đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa
phương.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ tham dự các Hội nghị, hội thảo do Trung ương tổ chức,
triệu tập; Tổ chức hội nghị sơ kết 5 năm để báo cáo kết quả thực hiện, những tồn
tại, khó khăn, giải pháp khắc phục và đề xuất kiến nghị.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017-2020.
6. Nâng cao hiệu
lực thực thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi:
- Mục đích: Nhằm đẩy mạnh, tăng cường và thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về Dân số- KHHGĐ trong đó có nội
dung về MCBGTKS thông qua việc đưa chính sách Dân số- KHHGĐ trong đó có nội
dung về MCBGTKS vào nội dung hương ước, quy ước xây dựng làng, thôn, bản, tổ
dân phố văn hóa.
- Phương thức thực hiện: Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ cấp huyện, xã phối hợp với các đơn vị
liên quan lồng ghép đưa chính sách DS-KHHGĐ vào hương ước, quy ước xây dựng
làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
7. Các hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các quy định về nghiêm cấm lựa
chọn giới tính thai nhi, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật:
7.1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
định kỳ và đột xuất các cơ sở y tế có dịch vụ siêu âm; các cơ sở y tế có dịch vụ
nạo phá thai về thực hiện các quy định của pháp luật về thực hiện nghiêm cấm lựa
chọn giới tính thai nhi:
- Mục đích, nội dung: Thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định của pháp luật,
đề xuất xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về nghiêm cấm lựa chọn giới tính
thai nhi.
- Đối tượng: Cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm và nạo phá thai.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ và Thanh tra Sở Y tế tổ chức các đoàn thanh kiểm tra.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
7.2. Thanh tra kiểm tra, giám sát
các cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại sách báo, văn hóa phẩm thực hiện quy định
về giới và giới tính khi sinh của pháp luật:
- Mục đích: Thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định của pháp luật về
nghiêm cấm sản xuất, buôn bán và lưu hành các tài liệu phổ biến phương pháp tạo
giới tính thai nhi, đề xuất xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.
- Đối tượng: Cơ sở sản xuất, kinh doanh các ấn phẩm văn hóa.
- Phương thức thực hiện: Phối hợp với thanh tra Sở Thông tin Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể
thao, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra,
giám sát.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
7.3. Xây dựng mạng lưới cung cấp,
thu nhận và xử lý thông tin tố giác, tố cáo vi phạm ở cộng đồng dân cư:
- Mục đích: Thiết lập mạng lưới cung cấp, thu nhận và xử lý thông tin tố giác, tố
cáo vi phạm về lựa chọn giới tính thai nhi tại cơ sở.
- Phương thức thực hiện: Thông qua đội ngũ Cộng tác viên DS-KHHGĐ ở các thôn, tổ để hình thành
mạng lưới cung cấp, thu nhận và xử lý thông tin tố giác, tố cáo vi phạm ở cộng
đồng dân cư.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
8. Tổ chức các lớp
tập huấn về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, tư vấn về giới và giới tính khi
sinh cho cán bộ của các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện; Cộng tác viên, y
tế thôn bản các xã; tập huấn về các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai
nhi, quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên y tế cung cấp các cơ
sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi:
- Mục đích: Nhằm nâng cao năng lực tuyên truyền vấn đề về giới, giới tính khi sinh
và MCBGTKS cho cán bộ của các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện; Cộng tác
viên, y tế thôn bản các xã; phổ biến, cung cấp các quy định nghiêm cấm lựa chọn
giới tính thai nhi, quy trình, quy phạm; chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên y tế
các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Đối tượng: Lãnh đạo và cán bộ của các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện; Cộng tác
viên, y tế thôn bản; những người đang hành nghề tại các cơ sở y tế tư nhân có
cung cấp dịch vụ tư vấn, siêu âm và dịch vụ phá thai trên địa bàn.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
9. Các hoạt động
quản lý, giám sát:
- Mục đích: Định kỳ giám sát, kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch theo
quý, năm.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện giai đoạn
2017-2020 dự kiến: 6.104.000.000 đồng
(Bằng chữ: Sáu tỷ một trăm lẻ tư
triệu đồng chẵn)
1. Nguồn kinh phí
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch tại địa phương thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Quyết định
số 46fc/QĐ-TTg ngày 23/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Từ ngân sách Nhà nước theo qui định
Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành và các nguồn hợp pháp khác.
2. Nội dung và mức chi: Các hoạt động, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo các quy định tài
chính hiện hành của Nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan thường trực có trách nhiệm
triển khai và tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình tổ chức thực hiện Kế hoạch
thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bang giới tính khi sinh giai đoạn 2017-2020.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số và Kế hoạch
hóa gia đình xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý, điều hành triển khai có hiệu
quả các hoạt động của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu
tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình hằng năm, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, Chiến lược DS-SKSS. Giao cơ quan thường trực là Chi cục DS-KHHGĐ.
- Hàng năm, phối hợp với sở, ngành
liên quan xây dựng dự toán ngân sách triển khai thực hiện kế hoạch gắn với kế
hoạch phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Định kỳ hàng Quý/6 tháng/năm và đột
xuất báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh tình hình triển khai thí điểm thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí hằng năm theo tiến độ thực hiện các nội dung của kế hoạch giai
đoạn 2017-2020.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính, các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí trong các
chương trình mục tiêu hằng năm để thực hiện Kế hoạch.
4. Các sở, ban, ngành; các tổ chức
đoàn thể chính trị: Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn
vị phối hợp với Sở Y tế mà trực tiếp là Chi cục DS-KHHGĐ để triển khai Kế hoạch
sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; định kỳ báo cáo kết quả về Sở Y tế (cơ quan
thường trực là Chi cục DS-KHHGĐ) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương và nội dung của Kế hoạch để xây dựng kế hoạch thực hiện.
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo Trung
tâm Dân Số-Kế hoạch gia đình và ban, ngành, đoàn thể tại huyện, thị xã, thành
phố và các địa bàn triển khai Kế hoạch tổ chức triển khai có hiệu quả các nội
dung Kế hoạch.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch tại địa phương tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh (cơ
quan thường trực là Chi cục DS- KHHGĐ).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
Can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2017-2020, trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (để b/c)
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại Mục VI;
- VP: CVP, các PCVP, CV: TC, K.H, DN;
- Lưu: VT, VH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|