Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 305/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/02/2012
Ngày có hiệu lực 28/02/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Ngô Hòa
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 305/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ Ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 - 2015 về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình”;

Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản (DS-SKSS) tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, với một số nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục thực hiện giảm sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; kiểm soát quy mô dân số ở mức hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản (SKSS), giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số, góp phần nâng cao chất lượng nguồn lực, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.

2. Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu 1: Phấn đấu tốc độ tăng dân số ở mức khoảng 1,1% vào năm 2015 và ổn định ở mức khoảng 1% vào năm 2020; chỉ số phát triển con người (HDI) cao hơn mức trung bình của Việt Nam vào năm 2020.

b) Mục tiêu 2: Giảm và duy trì mức sinh thấp hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng, với các chỉ tiêu:

- Phấn đấu tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) giảm xuống 2,1 con vào năm 2015 và 2,0 con vào năm 2020;

- Quy mô dân số không vượt quá 1,18 triệu người vào năm 2015 và 1,24 triệu người vào năm 2020 và tỷ suất sinh ở mức 14,8‰ vào năm 2015 và 14‰ vào năm 2020.

c) Mục tiêu 3: Giảm mạnh tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, đặc biệt tập trung vào các địa phương có tình trạng mất cân bằng nghiêm trọng về tỷ số giới tính khi sinh, phấn đấu tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 110 - 112 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và dưới mức 108 - 110/100 vào năm 2020.

d) Mục tiêu 4: Nâng cao sức khỏe bà mẹ, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe bà mẹ giữa các vùng, miền. Phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản hàng năm và dưới tỷ lệ phấn đấu bình quân của toàn quốc là 58,3/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và dưới 52/100.000 vào năm 2020.

đ) Mục tiêu 5: Nâng cao sức khỏe, giảm bệnh, tật và tử vong ở trẻ em, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe trẻ em giữa các vùng, miền, với các chỉ tiêu:

- Phấn đấu giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm và dưới tỷ suất phấn đấu bình quân của toàn quốc là 19,3‰ vào năm 2015 và xuống 16‰ vào năm 2020.

- Phấn đấu tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 15% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020 và tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 30% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.

e) Mục tiêu 6: Giảm tỷ lệ phá thai, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn, phấn đấu giảm tỷ lệ phá thai hàng năm và dưới tỷ lệ phấn đấu bình quân của toàn quốc là xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 25/100 vào năm 2020.

ê) Mục tiêu 7: Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi 30 - 54 tuổi, với các chỉ tiêu:

- Phấn đấu giảm 15% số trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh sản vào năm 2015 và 30% vào năm 2020 so với năm 2010.

- Phấn đấu giảm 10% số trường hợp nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục vào năm 2015 và 20% vào năm 2020 so với năm 2010.

- Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 30 - 54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020 so với năm 2010.

- Tỷ lệ phụ nữ trên 40 tuổi được sàng lọc ung thư vú đạt 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020 so với năm 2010.

g) Mục tiêu 8: Cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên, với các chỉ tiêu:

[...]