Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và Chương trình hành động 86-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW do thành phố Hải Phòng ban hành
Số hiệu | 211/KH-UBND |
Ngày ban hành | 17/09/2021 |
Ngày có hiệu lực | 17/09/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Người ký | Lê Khắc Nam |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 17 tháng 9 năm 2021 |
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 52-NQ/TW); Chương trình hành động số 86-CTr/TU ngày 07/9/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 86-CTr/TU), Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích:
Quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 52-NQ/TW) và Chương trình hành động số 86-CTr/TU, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp chính quyền, quân và dân thành phố, tích cực, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được đề ra trong Chương trình hành động số 86-CTr/TU.
2. Yêu cầu:
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; xác định rõ nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Kết hợp việc triển khai thực hiện kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch phát triển sẵn có của thành phố, tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi Nghị quyết sô 45-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được trong các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, viễn thông và công nghệ thông tin trong giai đoạn vừa qua; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, khả thi, tránh đầu tư trùng lặp, gây lãng phí xã hội.
1. Mục tiêu tổng quát:
Tận dụng có hiệu quả các cơ hội cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đẩy nhanh quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hóa thành phố; phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2025:
Hạ tầng số đạt trình độ tiên tiến của khu vực, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G khu vực trung tâm và điện thoại di động thông minh. Kinh tế số chiếm trên 25% GRDP, có ít nhất 07 doanh nghiệp công nghệ số. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân 15 %/năm. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Hoàn thành Đề án xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số.
Đến năm 2030:
Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, người dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp. Kinh tế số chiếm trên 35% GRDP, có ít nhất 10 doanh nghiệp công nghệ số. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt 16%/năm. Hoàn thành xây dựng chính quyền số. Xây dựng thành phố thông minh, kết nối mạng lưới đô thị thông minh toàn quốc, từng bước kết nối với mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực và thế giới.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, phổ biến về chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW và Chương trình hành động số 86-CTr/TU đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; về sự cần thiết, quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương thức tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên báo chí, đài phát thanh truyền hình và các loại hình thông tin điện tử, phù hợp với từng đối tượng.
- Xây dựng các chuyên đề, tổ chức các cuộc tọa đàm, hội nghị, hội thảo nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, đề xuất các giải pháp, phổ biến nhân rộng các mô hình tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiệu quả.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khoa học; chuyển giao, ứng dụng, đổi mới, làm chủ và phát triển công nghệ; khởi nghiệp sáng tạo; phát triển và bảo vệ sở hữu trí tuệ; đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số, internet và không gian mạng.
- Tạo điều kiện, phối hợp, tham gia tích cực với các cơ quan Trung ương trong việc thử nghiệm có kiểm soát đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới hình thành từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân áp dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào tất cả các lĩnh vực của sản xuất và đời sống; phát triển kinh tế số, chuyển đổi số.
- Cập nhật, điều chỉnh các kế hoạch phát triển trung và dài hạn, đặc biệt là chương trình đầu tư hạ tầng lớn của thành phố, các ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo hướng tích cực, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 17 tháng 9 năm 2021 |
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 52-NQ/TW); Chương trình hành động số 86-CTr/TU ngày 07/9/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 86-CTr/TU), Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích:
Quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 52-NQ/TW) và Chương trình hành động số 86-CTr/TU, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp chính quyền, quân và dân thành phố, tích cực, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được đề ra trong Chương trình hành động số 86-CTr/TU.
2. Yêu cầu:
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; xác định rõ nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Kết hợp việc triển khai thực hiện kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch phát triển sẵn có của thành phố, tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi Nghị quyết sô 45-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được trong các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, viễn thông và công nghệ thông tin trong giai đoạn vừa qua; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, khả thi, tránh đầu tư trùng lặp, gây lãng phí xã hội.
1. Mục tiêu tổng quát:
Tận dụng có hiệu quả các cơ hội cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đẩy nhanh quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hóa thành phố; phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2025:
Hạ tầng số đạt trình độ tiên tiến của khu vực, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G khu vực trung tâm và điện thoại di động thông minh. Kinh tế số chiếm trên 25% GRDP, có ít nhất 07 doanh nghiệp công nghệ số. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân 15 %/năm. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Hoàn thành Đề án xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số.
Đến năm 2030:
Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, người dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp. Kinh tế số chiếm trên 35% GRDP, có ít nhất 10 doanh nghiệp công nghệ số. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt 16%/năm. Hoàn thành xây dựng chính quyền số. Xây dựng thành phố thông minh, kết nối mạng lưới đô thị thông minh toàn quốc, từng bước kết nối với mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực và thế giới.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, phổ biến về chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW và Chương trình hành động số 86-CTr/TU đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; về sự cần thiết, quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương thức tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên báo chí, đài phát thanh truyền hình và các loại hình thông tin điện tử, phù hợp với từng đối tượng.
- Xây dựng các chuyên đề, tổ chức các cuộc tọa đàm, hội nghị, hội thảo nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, đề xuất các giải pháp, phổ biến nhân rộng các mô hình tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiệu quả.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khoa học; chuyển giao, ứng dụng, đổi mới, làm chủ và phát triển công nghệ; khởi nghiệp sáng tạo; phát triển và bảo vệ sở hữu trí tuệ; đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số, internet và không gian mạng.
- Tạo điều kiện, phối hợp, tham gia tích cực với các cơ quan Trung ương trong việc thử nghiệm có kiểm soát đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới hình thành từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân áp dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào tất cả các lĩnh vực của sản xuất và đời sống; phát triển kinh tế số, chuyển đổi số.
- Cập nhật, điều chỉnh các kế hoạch phát triển trung và dài hạn, đặc biệt là chương trình đầu tư hạ tầng lớn của thành phố, các ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo hướng tích cực, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Ban hành các quy định, quy chế về khai thác, sử dụng dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc tạo lập, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi số của thành phố. Đẩy mạnh áp dụng định danh số và xác thực điện tử.
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách của thành phố phù hợp với quy định của pháp luật nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo; các cơ chế, chính sách khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; khuyến khích các công ty đa quốc gia đặt các cơ sở nghiên cứu và phát triển tại Hải Phòng.
- Phối hợp, tham gia tích cực với các cơ quan Trung ương hoàn thiện các quy định về tài chính - tiền tệ, thanh toán điện tử, quản lý thuế và các dịch vụ phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số; thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách đặt hàng sản xuất và mua sắm công đối với các sản phẩm công nghệ số do Việt Nam sản xuất.
- Nghiên cứu đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách về lao động, việc làm, an sinh xã hội, môi trường,... trong tình hình mới nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Phát triển hạ tầng thiết yếu
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông theo định hướng tập trung, đồng bộ, bảo đảm đủ điều kiện để ứng dụng trong chỉ đạo, điều hành của hệ thống Đảng, chính quyền và đoàn thể các cấp, trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của thành phố.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông nhanh chóng phát triển dịch vụ internet di động 5G; đầu tư mở rộng mạng lưới cáp quang tốc độ cao trên phạm vi toàn thành phố.
- Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu của thành phố. Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, trung tâm dữ liệu của thành phố, kết nối với trung tâm dữ liệu vùng và quốc gia. Đầu tư trang bị các hệ thống thiết bị thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ liệu công.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả hạ tầng thanh toán số quốc gia, tận dụng và khai thác có hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí thấp, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn thành phố.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng.
- Xây dựng hạ tầng các ngành, lĩnh vực quan trọng, thiết yếu, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trước hết là hạ tầng về năng lượng và giao thông.
4. Đổi mới hoạt động khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
- Xây dựng và triển khai Đề án đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với cách tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Cơ cấu lại mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập của thành phố. Tập trung đầu tư xây dựng Trung tâm ươm tạo công nghệ và đổi mới sáng tạo của thành phố.
- Xây dựng và triển khai Chương trình Phát triển khoa học và công nghệ biển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng và áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt, có tính đột phá nhằm khuyến khích thành lập và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo, tập trung vào các công nghệ cốt lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; khuyến khích các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo, chuyển giao thành tựu nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025 đế thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn thành phố, kết nối với hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia và quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, phát triển tài sản trí tuệ,...
- Đầu tư xây dựng các khu công nghệ cao, khu/vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung phù hợp với thành phố.
- Đổi mới giáo dục phổ thông để chuẩn bị nguồn nhân lực cho tương lai: Đưa nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu vào chương trình giáo dục phổ thông; đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số; khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên nền tảng số. Đầu tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng thực hành, nhất là về công nghệ thông tin và kỹ thuật chế tạo. Đưa nội dung khởi nghiệp sáng tạo vào chương trình Trung học phổ thông để khơi dậy tinh thần khởi nghiệp sáng tạo trong lớp trẻ; tạo điều kiện cho học sinh trung học phổ thông tiếp cận sớm với công nghệ và mô hình kinh doanh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Mở rộng, nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo nghề phục vụ cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc: Tổ chức các lớp đào tạo các kỹ năng cần thiết trong mô hình kinh doanh mới cho người lao động với hình thức phù hợp để chuẩn bị cho quá trình chuyển đổi sản xuất và việc làm. Khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề liên kết với các doanh nghiệp tổ chức các chương trình đào tạo bổ sung, nâng cao kỹ năng cho người lao động, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi công nghệ. Quy hoạch lại và nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn khu vực (ASEAN+4).
- Nâng cao kỹ năng số của người dân: Bố trí ngân sách hỗ trợ các thành phần dân cư tham gia các chương trình đào tạo kỹ năng số; tận dụng cơ sở vật chất của các trường phổ thông, cơ sở đào tạo nghề, điểm văn hóa cộng đồng để tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng số ngắn hạn cho người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng.
6. Phát triển các ngành, công nghệ ưu tiên
- Tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như: công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng; thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; y tế; giáo dục và đào tạo;... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động logistics.
- Ưu tiên nguồn lực cho triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực cốt lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tập trung phát triển các công nghệ có khả năng ứng dụng vào thực tiễn để phát triển các sản phẩm cụ thể, phù hợp với lợi thế cạnh tranh của thành phố.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để hỗ trợ các ngành và công nghệ ưu tiên như tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, mua sắm công.
7. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác, hội nhập
- Triển khai thực hiện Chương trình đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025, chú trọng các đối tác chiến lược có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, đang dẫn đầu trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ động tham gia mạng lưới đổi mới sáng tạo khu vực và quốc tế.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường.
8. Thúc đẩy chuyển đổi số và xây dựng thành phố thông minh
- Triển khai thực hiện Nghị quyết của Thành ủy về chuyển đổi số, Kế hoạch chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 (được phê duyệt tại Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT ngày 07/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư); phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số (được phê duyệt tại Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) trên địa bàn thành phố.
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Xây dựng thí điểm mô hình chuyển đổi số trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại Sở Khoa học và Công nghệ.
- Xây dựng, triển khai Đề án Xây dựng chính quyền số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng, triển khai Đề án Xây dựng thành phố thông minh tại Hải Phòng.
- Quán triệt quan điểm chỉ đạo đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số trong hoạt động của cơ quan nhà nước là đầu tư phát triển; ưu tiên bố trí vốn của nhà nước cho các dự án trọng điểm, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn lực xã hội, nhất là doanh nghiệp, đầu tư cho ứng dụng và phát triển các công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số.
- Tranh thủ tối đa nguồn ngân sách từ Trung ương thông qua các đề tài, dự án cấp nhà nước, dự án nông thôn mới, hoạt động hợp tác quốc tế...
- Xây dựng và triển khai chương trình kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài. Tạo lập môi trường thuận lợi để thành phố trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn và tin cậy của các đối tác trong nước và quốc tế, đặc biệt là các tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế số lớn.
1. Kinh phí được bố trí từ nguồn ngân sách thành phố:
- Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ động phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán chi hàng năm từ nguồn ngân sách thành phố, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt, bố trí trong dự toán ngân sách của đơn vị theo quy định.
- Huy động nguồn kinh phí của các chương trình, dự án, đề án có liên quan.
2. Kinh phí của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung phương thức tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp và người lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ động nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh định hướng phát triển theo hướng tích cực, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; xây dựng cơ chế quản lý linh hoạt, phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo không gian thuận lợi cho đổi mới sáng tạo, ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời sống.
- Tạo điều kiện cho việc thử nghiệm có kiểm soát đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới hình thành từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vì mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.
- Triển khai thực hiện chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ, đầu tư mạo hiểm, đầu tư vào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến khích các công ty đa quốc gia đặt các cơ sở nghiên cứu và phát triển tại Hải Phòng; khuyến khích các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo tại Hải Phòng.
- Đẩy mạnh hoạt động các chương trình, kế hoạch khoa học và công nghệ có mục tiêu, trọng điểm của thành phố giai đoạn 2021-2025, ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực cốt lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là các công nghệ có khả năng ứng dụng vào thực tiễn để phát triển các sản phẩm cụ thể, phù hợp với lợi thế cạnh tranh của thành phố; chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, chuyển đổi số, phát triển tài sản trí tuệ; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn thành phố.
- Cơ cấu lại toàn diện mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập; xây dựng Trung tâm ươm tạo công nghệ và đổi mới sáng tạo của thành phố.
- Xây dựng và triển khai Đề án đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với cách tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng và triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ, Đề án đào tạo đội ngũ giám đốc chiến lược, quản trị doanh nghiệp giỏi giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng và triển khai Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ 4.0 và phát triển sản xuất thông minh giai đoạn 2021-2030.
- Xây dựng và triển khai Chương trình Phát triển khoa học và công nghệ biển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp với Sở, ngành có liên quan nghiên cứu, mở rộng hợp tác về khoa học, công nghệ với các đối tác, đặc biệt là các nước đối tác chiến lược có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, đang đi đầu trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ xây dựng và phát triển mạng lưới tri thức, nhân tài về các công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Thí điểm mô hình chuyển đổi số trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến các nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW và Chương trình hành động số 86-CTr/TU nhằm đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chủ động tham gia vào các cơ chế, chính sách để phát triển kinh tế số, chính sách về dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu theo quy định, bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Triển khai Internet băng thông rộng chất lượng cao trên phạm vi toàn thành phố. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác phục vụ quá trình chuyển đổi số, phát triển đô thị thông minh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu của thành phố. Xây dựng, hướng dẫn các quy định về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu. Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng các cơ sở dữ liệu nhằm cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, doanh nghiệp khai thác sử dụng dữ liệu, tương tác với chính quyền các cấp; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp Công an thành phố và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Xây dựng mô hình và cơ chế giám sát về an toàn thông tin, an ninh mạng. Chú trọng bảo đảm bảo mật dữ liệu được lưu trữ trong các hệ thống quan trọng, hệ thống thông tin trong các cơ quan trọng yếu của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố, lĩnh vực tài chính, năng lượng, quân sự, an ninh quốc phòng.
- Nghiên cứu, đề xuất đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước của thành phố, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước bắt kịp các xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp sở, ngành, đơn vị cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp chính sách tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như: Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng số; thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; y tế kết nối số; giáo dục và đào tạo thông minh.
- Đề xuất, triển khai kế hoạch phổ cập kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin, an ninh mạng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng, triển khai Dự án xây dựng chính quyền số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025.
- Hoàn thành xây dựng Đề án thành phố thông minh tại Hải Phòng.
- Phối hợp triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số (được phê duyệt tại Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) trên địa bàn thành phố.
- Nghiên cứu, xác định rõ những cơ hội và thách thách thức liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong xây dựng quy hoạch thành phố giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đề xuất cập nhật, điều chỉnh các kế hoạch phát triển trung và dài hạn, đặc biệt là chương trình đầu tư hạ tầng lớn của thành phố.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của thành phố về doanh nghiệp, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mô hình và hoạt động kinh tế mới; đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các mô hình, hoạt động kinh tế mới và kinh tế truyền thống.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan cập nhật, sửa đổi các quy định về đầu tư của thành phố theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ; khuyến khích chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, phát triển doanh nghiệp công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Tạo lập môi trường thuận lợi để thành phố trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn và tin cậy của các đối tác trong nước và quốc tế, đặc biệt là các tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế số lớn.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để bảo đảm thực hiện các dự án trọng điểm và xây dựng cơ sở hạ tầng cho ứng dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 (được phê duyệt tại Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT ngày 07/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật về tài chính phù hợp với xu thế phát triển kinh tế số.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế đặt hàng sản xuất và mua sắm công của thành phố đối với các sản phẩm công nghệ số do Việt Nam sản xuất.
- Ưu tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số trong hoạt động của cơ quan nhà nước; hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số trong các lĩnh vực.
- Nghiên cứu, xây dựng, nâng cấp hạ tầng năng lượng đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng. Khuyến khích tối đa tư nhân đầu tư phát triển và vận hành cơ sở hạ tầng năng lượng.
- Triển khai Kế hoạch số 291/KH-UBND ngày 22/12/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển thương mại điện tử thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng và triển khai Đề án Ứng dụng và phát triển E-logistics thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025.
- Tham mưu và triển khai các chính sách khuyến khích các tập đoàn, tổng công ty lớn tiên phong đầu tư cho đào tạo, nghiên cứu, làm chủ các công nghệ then chốt để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên địa bàn thành phố.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp có khả năng làm chủ và tiếp nhận các công nghệ sản xuất mới, kiến thức và kỹ năng để chuyển đổi công việc đáp ứng yêu cầu tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, chú trọng nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử các sản phẩm nông nghiệp, chuỗi cung ứng, đảm bảo tiện ích, minh bạch, chính xác, hiệu quả.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách cho việc triển khai các mô hình lao động, việc làm mới trên nền tảng công nghệ số; cấu trúc lại hệ thống an sinh xã hội và hoàn thiện các chính sách xã hội phù hợp với xu thế phát triển của các mô hình kinh doanh mới trong xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Quy hoạch lại và nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn khu vực (ASEAN+4) và tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế, nhất là trong một số ngành mũi nhọn của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mà Hải Phòng có lợi thế.
- Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc. Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc. Xây dựng và triển khai các chương trình cải thiện kỹ năng số, kỹ năng sáng tạo của lực lượng lao động trong tất cả các lĩnh vực với hình thức phù hợp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo nghề liên doanh, liên kết với doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề trong và ngoài nước để mở các ngành đào tạo cần thiết đáp ứng nhu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ, bao gồm các thiết bị cảm biến, điều khiển, điện tử, tin học và viễn thông trong lĩnh vực giao thông để điều hành và quản lý hệ thống giao thông vận tải; hỗ trợ công tác quản lý, kiểm soát, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống giao thông hiệu quả.
- Xây dựng, nâng cấp hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu giao thông thông minh. Khuyến khích tối đa tư nhân đầu tư phát triển và vận hành cơ sở hạ tầng giao thông công cộng.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách cho việc triển khai các mô hình mới về kiểm soát ô nhiễm môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách và tổ chức triển khai thực hiện để thu thập, tạo lập, quản lý toàn diện nguồn tài nguyên số về tài nguyên và môi trường, phục vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham gia xây dựng nền tảng pháp lý phát triển đô thị thông minh bền vững; triển khai thí điểm phát triển đô thị thông minh, trước mắt tại Khu đô thị Bắc sông Cấm theo Kế hoạch số 257/KH-UBND ngày 13/12/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai các nhiệm vụ giải pháp phát triển đô thị thông minh bền vững trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tham gia phối hợp thực hiện thí điểm một số cơ chế đặc thù trong quá trình triển khai thí điểm phát triển đô thị thông minh bảo đảm tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tăng cường xúc tiến, kết nối các cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp trong nước với các tổ chức nghiên cứu, tập đoàn công nghệ nước ngoài có uy tín; vận động, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và đầu tư nước ngoài gắn với công nghệ cao, nhất là trong lĩnh vực công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành liên quan theo dõi, thông tin về xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chính sách, kinh nghiệm của các nước về tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số trong công tác y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo phục vụ người dân nhanh, thuận tiện, liên thông trong công tác khám và chữa bệnh. Thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt trong y tế.
- Nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện việc chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp.
- Phối hợp với các Sở, ngành nghiên cứu đề xuất cơ chế, lĩnh vực cần thu hút các chuyên gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, xây dựng Đề án phát triển du lịch số tại Hải Phòng.
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số trong hoạt động văn hóa, phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố.
Nghiên cứu, đề xuất việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về tài sản, hợp đồng, quyền sở hữu và các vấn đề khác có liên quan của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan tăng cường công tác bảo đảm an ninh thông tin, an ninh mạng trong tình hình hiện nay; quản lý chặt chẽ các loại hình dịch vụ trên không gian mạng; chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, các tội phạm sử dụng công nghệ cao, các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và các hành vi làm lộ, lọt bí mật nhà nước trên không gian mạng.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an ninh thông tin, an ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trên không gian mạng; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh mạng cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng và công chức, viên chức, người lao động tham gia bảo vệ an ninh mạng.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố, tham gia cùng các Sở, ngành trong việc thẩm định, cấp phép các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế, đầu tư nước ngoài vào địa bàn nhạy cảm có liên quan đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, các dự án trọng điểm có liên quan đến quốc tế, dân sinh, quốc phòng - an ninh.
1. Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các đơn vị chủ động tổ chức triển khai thực hiện, hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các Sở, ngành liên quan định kỳ (trước ngày 25 tháng 12 hàng năm) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Giao Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, cân đối, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn dự toán chi thường xuyên ngân sách thành phố theo quy định.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 211/KH-UBND
ngày 17/9/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT |
Tên đề án, nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
I |
Thông tin, tuyên truyền |
|
|
|
|
1 |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo tinh thần Nghị quyết số 52-NQ/TW |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành; UBND các quận, huyện |
Các chương trình, sản phẩm truyền thông |
2021-2025 |
II |
Hoàn thiện một số cơ chế, chính sách |
|
|
|
|
1 |
Đề án Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành; UBND các quận, huyện |
Đề án |
2021-2022 |
III |
Phát triển hạ tầng thiết yếu |
|
|
|
|
1 |
Đề án Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành; UBND các quận, huyện |
Đề án |
2021-2022 |
2 |
Đề án Xây dựng và quản lý khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành; UBND các quận, huyện |
Đề án |
2021-2022 |
3 |
Đề án tạo lập, cập nhật, xử lý, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên số về tài nguyên và môi trường phục vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành; UBND các quận, huyện |
Đề án |
2021-2023 |
4 |
Đề án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành; UBND các quận, huyện |
Đề án |
2021-2022 |
IV |
Đổi mới hoạt động khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo |
|
|
|
|
1 |
Đề án đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với cách tiếp cận Cách mạng công nghiệp lần thứ tư |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành; UBND các quận, huyện |
Đề án |
2022 |
2 |
Rà soát quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn 2050. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành có liên quan |
Quy hoạch |
2021-2022 |
3 |
Đẩy mạnh triển khai các chương trình KH&CN có mục tiêu, trọng điểm giai đoạn 2021-2025. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành; UBND các quận, huyện |
Kế hoạch hàng năm |
2021-2025 |
4 |
Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ 4.0 và phát triển sản xuất thông minh giai đoạn 2021-2030. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành liên quan |
Đề án |
2021-2022 |
5 |
Phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Kế hoạch hàng năm |
2021-2025 |
V |
Phát triển nguồn nhân lực |
|
|
|
|
1 |
Chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh thông tin. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở GD-ĐT; các sở, ngành; UBND các quận, huyện |
Chương trình |
2021-2022 |
2 |
Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Đề án |
2021-2022 |
3 |
Đề án đào tạo, đào tạo lại lao động đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
Đề án |
2020-2022 |
4 |
Đề án đào tạo đội ngũ giám đốc chiến lược, quản trị doanh nghiệp giỏi giai đoạn 2021-2025. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Đề án |
2021-2022 |
VI |
Phát triển các ngành, công nghệ ưu tiên |
|
|
|
|
1 |
Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, hướng tới cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành liên quan |
Chương trình |
2021-2022 |
2 |
Đề án Ứng dụng và phát triển E-logistics thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025. |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành liên quan |
Đề án |
2021 |
VII |
Đẩy mạnh liên kết, hợp tác, hội nhập |
|
|
|
|
1 |
Đề án xây dựng và phát triển các mạng lưới tri thức, nhân tài về các công nghệ chủ chốt của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. |
Sở khoa học và Công nghệ |
Sở Ngoại vụ và các Sở, ngành liên quan |
Mạng lưới chuyên gia |
2021-2022 |
VIII |
Thúc đẩy chuyển đổi số và xây dựng thành phố thông minh |
|
|
|
|
2 |
Dự án Xây dựng chính quyền số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành và UBND các quận, huyện |
Dự án |
2021-2022 |
3 |
Đề án Xây dựng thành phố thông minh tại Hải Phòng. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan |
Đề án |
2021-2022 |
4 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành liên quan |
Kế hoạch |
2021-2022 |
5 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ngành liên quan |
Kế hoạch |
2021-2022 |
6 |
Xây dựng và triển khai Đề án Thí điểm chuyển đổi số tại Sở Khoa học và Công nghệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở TT-TT và các Sở, ngành liên quan |
Đề án |
2021-2022 |