Kế hoạch 2021/KH-UBND thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022

Số hiệu 2021/KH-UBND
Ngày ban hành 07/04/2022
Ngày có hiệu lực 07/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thị Bé Mười
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2021/KH-UBND

Bến Tre, ngày 07 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE NĂM 2022

Căn cứ Đề án số 8402/ĐA-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030 (Đề án);

Thực hiện Kế hoạch số 600/KH-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025 (Kế hoạch thực hiện Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022, với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm các dịch vụ xã hội cơ bản và cải thiện mức sống tối thiểu cho người dân, trong đó tập trung nhóm gia đình chính sách người có công với cách mạng và nhóm đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.

Đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, tạo việc làm đầy đủ, việc làm tốt cho tất cả mọi người; góp phần bảo đảm an sinh xã hội cho người dân, giảm bất bình đẳng trong xã hội.

Đa dạng hóa nguồn lực, đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn lực để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ừong thực hiện chính sách an sinh xã hội.

2. Mc tiêu cthể

2.1. Nhóm chỉ tiêu đảm bảo an sinh xã hội cho người có công, hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội

- Đảm bảo 100% hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng được hưởng đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách theo quy định và có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn. Phấn đấu không còn người có công thuộc hộ nghèo và 100% hộ người có công khó khăn về nhà ở được hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa.

- 100% hộ nghèo được hưởng đầy đủ chính sách theo quy định; thực hiện hỗ trợ sinh kế, tạo điều kiện thoát nghèo bền vững; phấn đấu đến cuối năm 2022, tỷ lệ hộ nghèo còn 3% theo chuẩn nghèo của giai đoạn 2021 - 2025.

- 100% đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định; 90% người khuyết tật được xác định mức độ khuyết tật, 100% người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng được được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định; có trên 80% đối tượng bảo trợ xã hội mất nguồn nuôi dưỡng, không có người chăm sóc (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi neo đơn, người khuyết tật đặc biệt nặng,...) được nuôi dưỡng, chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội hoặc được trợ giúp khẩn cấp theo quy định.

- Có trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc, bảo vệ khẩn cấp và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; 100% trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng được hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội; thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kéo giảm tình hình tai nạn thương tích, bạo lực, xâm hại, lao động trẻ em.

- 100% người cao tuổi được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định, trên 80% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, 80 % người cao tuổi được lập sổ quản lý sức khỏe, khám-chữa bệnh tại các cơ sở y tế, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội.

2.2. Nhóm chỉ tiêu chung về đảm bảo an sinh xã hội cho người dân

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 32%. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 20.000 lao động, trong đó khoảng 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Đạt 31,94 giường bệnh/vạn dân; đạt 9,83 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 94,26% so với dân số. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHXH đạt 14,13% dân số; Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHTN đạt 11,61% dân số.

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 66%.

- Phấn đấu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt 99,9%, học trung học cơ sở đạt 98%, học trung học phổ thông đạt 70%;

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn dưới 7‰, dưới 01 tuổi xuống dưới 5‰; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%.

II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức

Tổ chức tuyên truyền cho các ngành, các cấp nắm rõ quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án để mọi người hiểu được cùng chung tay thực hiện, đặc biệt là các doanh nghiệp, các đơn vị hiểu được mục đích, ý nghĩa của Đề án để tham gia hỗ trợ, góp sức để Đề án triển khai thành công. Trong đó, vai trò của Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo trong hệ thống tuyên truyền và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp nội dung thông tin tuyên truyền từ tỉnh đến địa phương. Phối hợp và tăng cường vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, tổ chức, cá nhân và người dân về quyền lợi, nghĩa vụ trong tham gia thực hiện các nội dung Đề án.

Truyền thông, vận động, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện an sinh xã hội.

Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi thường xuyên đưa tin, bài các nội dung, chính sách của Đề án, gương điển hình trong việc vươn lên thoát nghèo bền vững...

Nâng cao nhận thức của các đối tượng yếu thế về các giải pháp thực hiện công tác an sinh xã hội, chú trọng nâng cao ý thức tự vươn lên, tiếp cận vốn tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập và đáp ứng nhu cầu thiết yếu là nền tảng cơ bản để thoát nghèo bền vững, cải thiện cuộc sống.

[...]