Kế hoạch 2021/KH-UBND thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022
Số hiệu | 2021/KH-UBND |
Ngày ban hành | 07/04/2022 |
Ngày có hiệu lực | 07/04/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Nguyễn Thị Bé Mười |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2021/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 07 tháng 4 năm 2022 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE NĂM 2022
Căn cứ Đề án số 8402/ĐA-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030 (Đề án);
Thực hiện Kế hoạch số 600/KH-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025 (Kế hoạch thực hiện Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm các dịch vụ xã hội cơ bản và cải thiện mức sống tối thiểu cho người dân, trong đó tập trung nhóm gia đình chính sách người có công với cách mạng và nhóm đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
Đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, tạo việc làm đầy đủ, việc làm tốt cho tất cả mọi người; góp phần bảo đảm an sinh xã hội cho người dân, giảm bất bình đẳng trong xã hội.
Đa dạng hóa nguồn lực, đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn lực để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ừong thực hiện chính sách an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Nhóm chỉ tiêu đảm bảo an sinh xã hội cho người có công, hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
- Đảm bảo 100% hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng được hưởng đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách theo quy định và có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn. Phấn đấu không còn người có công thuộc hộ nghèo và 100% hộ người có công khó khăn về nhà ở được hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa.
- 100% hộ nghèo được hưởng đầy đủ chính sách theo quy định; thực hiện hỗ trợ sinh kế, tạo điều kiện thoát nghèo bền vững; phấn đấu đến cuối năm 2022, tỷ lệ hộ nghèo còn 3% theo chuẩn nghèo của giai đoạn 2021 - 2025.
- 100% đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định; 90% người khuyết tật được xác định mức độ khuyết tật, 100% người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng được được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định; có trên 80% đối tượng bảo trợ xã hội mất nguồn nuôi dưỡng, không có người chăm sóc (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi neo đơn, người khuyết tật đặc biệt nặng,...) được nuôi dưỡng, chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội hoặc được trợ giúp khẩn cấp theo quy định.
- Có trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc, bảo vệ khẩn cấp và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; 100% trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng được hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội; thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kéo giảm tình hình tai nạn thương tích, bạo lực, xâm hại, lao động trẻ em.
- 100% người cao tuổi được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định, trên 80% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, 80 % người cao tuổi được lập sổ quản lý sức khỏe, khám-chữa bệnh tại các cơ sở y tế, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
2.2. Nhóm chỉ tiêu chung về đảm bảo an sinh xã hội cho người dân
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 32%. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 20.000 lao động, trong đó khoảng 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Đạt 31,94 giường bệnh/vạn dân; đạt 9,83 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 94,26% so với dân số. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHXH đạt 14,13% dân số; Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHTN đạt 11,61% dân số.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 66%.
- Phấn đấu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt 99,9%, học trung học cơ sở đạt 98%, học trung học phổ thông đạt 70%;
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn dưới 7‰, dưới 01 tuổi xuống dưới 5‰; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
Tổ chức tuyên truyền cho các ngành, các cấp nắm rõ quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án để mọi người hiểu được cùng chung tay thực hiện, đặc biệt là các doanh nghiệp, các đơn vị hiểu được mục đích, ý nghĩa của Đề án để tham gia hỗ trợ, góp sức để Đề án triển khai thành công. Trong đó, vai trò của Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo trong hệ thống tuyên truyền và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp nội dung thông tin tuyên truyền từ tỉnh đến địa phương. Phối hợp và tăng cường vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, tổ chức, cá nhân và người dân về quyền lợi, nghĩa vụ trong tham gia thực hiện các nội dung Đề án.
Truyền thông, vận động, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện an sinh xã hội.
Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi thường xuyên đưa tin, bài các nội dung, chính sách của Đề án, gương điển hình trong việc vươn lên thoát nghèo bền vững...
Nâng cao nhận thức của các đối tượng yếu thế về các giải pháp thực hiện công tác an sinh xã hội, chú trọng nâng cao ý thức tự vươn lên, tiếp cận vốn tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập và đáp ứng nhu cầu thiết yếu là nền tảng cơ bản để thoát nghèo bền vững, cải thiện cuộc sống.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2021/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 07 tháng 4 năm 2022 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE NĂM 2022
Căn cứ Đề án số 8402/ĐA-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030 (Đề án);
Thực hiện Kế hoạch số 600/KH-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025 (Kế hoạch thực hiện Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm các dịch vụ xã hội cơ bản và cải thiện mức sống tối thiểu cho người dân, trong đó tập trung nhóm gia đình chính sách người có công với cách mạng và nhóm đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
Đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, tạo việc làm đầy đủ, việc làm tốt cho tất cả mọi người; góp phần bảo đảm an sinh xã hội cho người dân, giảm bất bình đẳng trong xã hội.
Đa dạng hóa nguồn lực, đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn lực để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ừong thực hiện chính sách an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Nhóm chỉ tiêu đảm bảo an sinh xã hội cho người có công, hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
- Đảm bảo 100% hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng được hưởng đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách theo quy định và có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn. Phấn đấu không còn người có công thuộc hộ nghèo và 100% hộ người có công khó khăn về nhà ở được hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa.
- 100% hộ nghèo được hưởng đầy đủ chính sách theo quy định; thực hiện hỗ trợ sinh kế, tạo điều kiện thoát nghèo bền vững; phấn đấu đến cuối năm 2022, tỷ lệ hộ nghèo còn 3% theo chuẩn nghèo của giai đoạn 2021 - 2025.
- 100% đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định; 90% người khuyết tật được xác định mức độ khuyết tật, 100% người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng được được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định; có trên 80% đối tượng bảo trợ xã hội mất nguồn nuôi dưỡng, không có người chăm sóc (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi neo đơn, người khuyết tật đặc biệt nặng,...) được nuôi dưỡng, chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội hoặc được trợ giúp khẩn cấp theo quy định.
- Có trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc, bảo vệ khẩn cấp và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; 100% trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng được hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội; thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kéo giảm tình hình tai nạn thương tích, bạo lực, xâm hại, lao động trẻ em.
- 100% người cao tuổi được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định, trên 80% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, 80 % người cao tuổi được lập sổ quản lý sức khỏe, khám-chữa bệnh tại các cơ sở y tế, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
2.2. Nhóm chỉ tiêu chung về đảm bảo an sinh xã hội cho người dân
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 32%. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 20.000 lao động, trong đó khoảng 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Đạt 31,94 giường bệnh/vạn dân; đạt 9,83 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 94,26% so với dân số. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHXH đạt 14,13% dân số; Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHTN đạt 11,61% dân số.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 66%.
- Phấn đấu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt 99,9%, học trung học cơ sở đạt 98%, học trung học phổ thông đạt 70%;
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn dưới 7‰, dưới 01 tuổi xuống dưới 5‰; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
Tổ chức tuyên truyền cho các ngành, các cấp nắm rõ quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án để mọi người hiểu được cùng chung tay thực hiện, đặc biệt là các doanh nghiệp, các đơn vị hiểu được mục đích, ý nghĩa của Đề án để tham gia hỗ trợ, góp sức để Đề án triển khai thành công. Trong đó, vai trò của Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo trong hệ thống tuyên truyền và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp nội dung thông tin tuyên truyền từ tỉnh đến địa phương. Phối hợp và tăng cường vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, tổ chức, cá nhân và người dân về quyền lợi, nghĩa vụ trong tham gia thực hiện các nội dung Đề án.
Truyền thông, vận động, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện an sinh xã hội.
Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi thường xuyên đưa tin, bài các nội dung, chính sách của Đề án, gương điển hình trong việc vươn lên thoát nghèo bền vững...
Nâng cao nhận thức của các đối tượng yếu thế về các giải pháp thực hiện công tác an sinh xã hội, chú trọng nâng cao ý thức tự vươn lên, tiếp cận vốn tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập và đáp ứng nhu cầu thiết yếu là nền tảng cơ bản để thoát nghèo bền vững, cải thiện cuộc sống.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Triển khai thực hiện các chính sách nhà nước theo quy định
2.1. Về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác chăm sóc người có công với cách mạng, Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, nhằm bảo đảm cho người có công đều được xác nhận, công nhận, tôn vinh và thụ hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, công khai, minh bạch các chính sách và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; Tiếp tục thực hiện Đề án xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; xác nhận, công nhận người có công với cách mạng và tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. Tổ chức các hoạt động tri ân, thăm hỏi, tặng quà người có công với cách mạng và thân nhân nhân dịp Tết Nguyên đán và Lễ kỷ niệm ngày thương binh, liệt sĩ 27/7.
2.2. Chính sách giảm nghèo bền vững
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ; tập trung nguồn lực để hỗ trợ sinh kế cho người nghèo; đáp ứng nhu cầu của người nghèo về tiếp cận các chiều về dịch vụ xã hội cơ bản phù hợp (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin và việc làm), ...; thực hiện tốt phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo- không để ai bị bỏ lại phía sau”.
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng; triển khai các mô hình việc làm gắn với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn; các mô hình hợp tác, liên kết giữa các hộ nghèo với doanh nghiệp trong sản xuất, bao tiêu sản phẩm, thu hút lao động nghèo vào làm việc ổn định trong các doanh nghiệp. Tăng cường hiệu quả công tác truyền thông để huy động tối đa nguồn lực cho giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo.
2.3. Chính sách trợ giúp xã hội
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre; các chương trình, đề án, chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế; kịp thời hỗ trợ khẩn cấp về lương thực, nhà ở và nhu yếu phẩm thiết yếu cho người dân ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh; trợ giúp kịp thời các đối tượng bảo trợ xã hội trong dịp Lễ, Tết Nguyên Đán và giáp hạt.
Triển khai Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội, kết nối với hệ thống dữ liệu dân cư; giải quyết hồ sơ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội gắn với dịch vụ công trực tuyến.
Tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách pháp luật và các chương trình, đề án lĩnh vực trẻ em. Vận động nguồn lực để hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn sau đại dịch COVID-19 và bảo vệ, chăm sóc trẻ em trước tác động của thiên tai, dịch bệnh. Phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục, tai nạn, thương tích, lao động trái quy định của pháp luật. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
Triển khai thực hiện hiệu quả các mô hình hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; mô hình phòng, chống xâm hại trẻ em, tai nạn thương tích trẻ em; mô hình phát triển toàn diện trẻ em, hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia đình, cộng đồng và mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trên phạm vi cả nước. Đổi mới các hoạt động truyền thông về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3.1. Hỗ trợ vốn phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về mức hỗ trợ vốn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo từ nguồn kinh phí phân bổ của Trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương. Căn cứ vào điều kiện phát triển sinh kế của hộ nghèo để có mức hỗ trợ tối đa là 30 triệu đồng/hộ và mức thu hồi sau khi kết thúc mô hình là 50%.
Củng cố mô hình phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế giai đoạn 2016- 2020; tiếp tục nhân rộng và xây dựng 30 mô hình giảm nghèo có hiệu quả năm 2022 và những năm tiếp theo; hướng dẫn hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng kế hoạch phát triển sinh kế cho gia đình; tổ chức chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nghèo.
Duy trì và nhân rộng 90 mô hình (12 hộ/mô hình) giảm nghèo do Ngân sách nhà nước hỗ trợ. Đồng thời, vận động xã hội hóa, gia gia đình xây dựng 150 mô hình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và gia đình.
- Thời gian thực hiện: Trình ban hành Nghị quyết cuối năm 2022 (khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính); Triển khai thực hiện các mô hình giảm nghèo: Thực hiện thường xuyên hàng năm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội, các Sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3.2. Hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chính sách về hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho hộ cận nghèo (30% mệnh giá thẻ BHYT), từ nguồn ngân sách tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện rà soát, thống kê và lập danh sách mua BHYT hàng năm cho hộ cận nghèo, góp phần đảm bảo 100% nhân khẩu sống ừong hộ cận nghèo có BHYT nhằm hỗ trợ hộ cận nghèo có thẻ BHYT để điều trị bệnh.
Tiếp tục vận động nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ mua thẻ BHYT cho hộ cận nghèo để giảm chi từ ngân sách tỉnh.
- Thời gian thực hiện:
Trình ban hành Nghị quyết: cuối năm 2022.
Vận động nguồn lực và mua BHYT: thực hiện thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3.3. Hỗ trợ chi phí cho người lao động tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí cho người lao động tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng theo Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre. Đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Phấn đấu đưa 2.000 người lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tập trung hỗ trợ cho nhóm đối người lao động thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, trẻ em mồ côi, bộ đội xuất ngũ khi tham gia lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng được vay vốn ưu đãi từ nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội và vốn ủy thác của ngân sách tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Huy động nguồn lực xã hội hóa
4.1. Hỗ trợ thường xuyên cho hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công và hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội
Vận động các tổ chức cá nhân hỗ trợ thường xuyên, nhận đỡ đầu cho 125 hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công với cách mạng và 3.291 hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội, không có lao động, không có khả năng phát triển sinh kế thoát nghèo, tạo điều kiện cho hộ có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn cư trú (hỗ trợ gạo, nhu yếu phẩm...).
4.2. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, trong đó có hộ người có công thuộc hộ nghèo
Vận động nguồn lực hỗ trợ xây dựng 1.000 nhà tình thương cho hộ nghèo và 250 căn nhà tình nghĩa cho người có công khó khăn về nhà ở, góp phần giúp cho hộ nghèo cải thiện chiều thiếu hụt về nhà ở tạo điều kiện thoát nghèo bền vững.
- Đối với nhà ở cho hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng: kinh phí 70 triệu đồng/căn, trong đó đề nghị Trung ương hỗ trợ 50 triệu đồng/căn và vốn đối ứng của hộ gia đình 20 triệu đồng/căn hoặc vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm cho hộ.
- Đối với nhà ở cho hộ nghèo:
+ Vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ xây dựng 750 nhà ở cho hộ nghèo (ưu tiên cho hộ có người bệnh tật, già neo đơn, không có khả năng phát triển sinh kế), mỗi căn nhà là 50 triệu đồng.
+ Triển khai chính sách vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội cho 250 hộ hộ nghèo xây dựng nhà ở với mức vay là 25 triệu đồng/căn. Đồng thời, vận động gia đình đối ứng từ 25 - 40 triệu đồng để xây dựng nhà ở đảm bảo tiêu chí theo quy định.
4.3. Hỗ trợ dụng cụ chứa nước sạch cho hộ nghèo, cận nghèo: vận động xã hội hóa hỗ trợ dụng cụ chứa nước; cấp nước sạch cho 5.500 hộ nghèo và cận nghèo tại các vùng bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hạn mặn kéo dài.
4.4. Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi
Thực hiện các chính sách cho người cao tuổi theo quy định, đồng thời vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT cho người cao tuổi sống trong hộ gia đình có mức sống trung bình, không có khả năng mua BHYT. Đối với người cao tuổi sống trong hộ gia đình có mức sống khá, giàu thì tổ chức vận động gia đình mua BHYT cho người cao tuổi, tạo điều kiện cho 80% người cao tuổi có BHYT, được chăm sóc và theo dõi sức khỏe định kỳ.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Đại diện người cao tuổi tỉnh, Hội Người cao tuổi các cấp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Nhóm giải pháp đảm bảo an sinh xã hội chung cho người dân
5.1. Về hỗ trợ giải quyết việc làm
Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách, chương trình việc làm, đa dạng các hoạt động truyền thông, tư vấn giới thiệu việc làm; chính sách hỗ trợ việc làm cho thanh niên, phụ nữ, người khuyết tật; chính sách hỗ trợ vay vốn tạo việc làm cho người dân; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm; thực hiện công tác dự báo thị trường lao động. Tập trung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và mở rộng thị trường lao động, nhất là thị trường lao động ngoài nước, giải quyết việc làm cho 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị còn 3,3%.
5.2. Về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Triển khai thực hiện Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi; các chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên địa bàn tỉnh; thực hiện đạt mục tiêu Chỉ thị số 38-CT/TW của Ban Bí thư khóa X về đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới, Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 31/7/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030; nghiên cứu, thực hiện có hiệu quả các mô hình truyền thông về chính sách BHXH, BHYT, BHTN phù hợp với chính sách của địa phương góp phần nâng cao nhận thức của người dân đối với chính sách BHXH, BHYT, BHTN, chú trọng BHXH tự nguyện và BHYT theo hộ gia đình. Đổi mới công tác chi trả BHXH theo hướng tăng cường sự tham gia của các đối tác cung cấp dịch vụ chi trả qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
5.3. Về bảo đảm một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân
a) Về y tế: hoàn thiện mô hình tổ chức và sắp xếp lại hệ thống y tế ở tất cả các tuyến; nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên; thực hiện tốt công tác dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, sàng lọc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh tật; đẩy mạnh chương trình Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, duy trì mức sinh thấp hợp lý nhằm đảm bảo quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi phấn đấu đạt dưới 5‰; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi phấn đấu đạt dưới 7‰; tiếp tục duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế; thực hiện tốt công tác truyền thông về giáo dục sức khỏe và dân số, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thực phẩm. Nâng cao hiệu quả bảo hiểm y tế, đẩy mạnh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
b) Về giáo dục: xây dựng và nâng cao chất lượng xã hội học tập, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; thực hiện có hiệu quả việc phân luồng học sinh sau THCS, định hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh THPT. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng phổ cập giáo dục. Đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo các trường tổ chức 02 buổi/ngày hướng tới trường đạt chuẩn Quốc gia. Phấn đấu huy động trẻ trong độ tuổi học mẫu giáo 5 tuổi; tiểu học 99,9%, trung học cơ sở 98%; tỷ lệ hoàn thành chương trình phổ thông trung học đạt 98,5%.
c) Về nhà ở: xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030. Đẩy mạnh xã hội hóa để bảo đảm nhà ở an toàn cho người dân, đặc biệt là người di cư, người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu; cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi đối với việc triển khai thực hiện các dự án nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội khu vực đô thị; khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
d) Về nước sạch: triển khai hiệu quả Chương trình về quản lý, đảm bảo an ninh nguồn nước; nguồn cấp nước ngọt thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2030; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, ưu tiên đầu tư nước sạch cho các vùng sâu, vùng xa; vùng bị nhiễm mặn. Hoàn thành dự án cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư, nhất là hộ nghèo, cận nghèo, hộ chính sách, hộ bảo trợ xã hội trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tích cực kêu gọi xã hội hóa lĩnh vực cung cấp nước sạch nhằm đảm bảo nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Phấn đấu tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98,6%, sử dụng nước sạch đạt 66%.
đ) Về thông tin: Tăng cường đầu tư, bảo đảm thông tin truyền thông cho người dân; thực hiện tốt công tác tuyên truyền trên hệ thống báo đài các chính sách xã hội, giảm nghèo và an sinh xã hội đến người dân.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, các đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, góp phần đạt các chỉ tiêu đề ra.
6. Thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi
Tập trung huy động các nguồn lực thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách. Chú họng công tác tuyên truyền, tiếp cận đối thoại, tư vấn hộ nghèo và các đối tượng chính sách, nám bắt nhu cầu vay vốn và bình xét cho vay công khai, dân chủ, đứng đối tượng thụ hưởng, giải ngân kịp thời Gắn việc triển khai chính sách tín dụng ưu đãi với tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tham gia chuỗi giá trị sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ. Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng chính sách tại cơ sở. Phát huy hiệu quả vốn vay và đảm bảo chất lượng tín dụng, thu hồi vốn đúng quy định. Thực hiện tốt cơ chế xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Ngân hàng Chính sách xã hội
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
7. Giải pháp về quản lý và nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xã hội
7.1. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về công tác an sinh xã hội
Thực hiện đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả. Tăng cường giám sát chất lượng cung cấp dịch vụ xã hội cho người dân, nhất là nhóm đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ khi có nhu cầu; rà soát, thống kê, quản lý đối tượng có hoàn cảnh khó khăn cần trợ giúp để có kế hoạch vận động nguồn lực hỗ trợ kịp thời, giúp người dân thoát khỏi khó khăn, ổn định cuộc sống.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội và cung cấp các dịch vụ xã hội; giúp người dân chủ động phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro và có cơ hội tham gia vào quá trình cải thiện sinh kế, giảm bớt khó khăn; mở rộng diện bao phủ của trợ giúp xã hội, ưu tiên đối tượng khó khăn, bảo đảm công bằng, ổn định và phát triển bền vững.
7.2. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp
- Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ công tác xã hội
Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các sở, ban ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững.
Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội, đảm bảo tiếp nhận 100% đối tượng thuộc diện chính sách được nuôi dưỡng tập trung theo quy định, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ các cơ sở Bảo trợ xã hội công lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Xã hội hóa công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở theo hướng tăng đối tượng có nhu cầu được nuôi dưỡng theo hình thức tự nguyện.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác xã hội
Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho tối thiểu 40 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội khi có nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương; đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù.
Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho 350 người về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp và một số lĩnh vực đặc thù khác.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban ngành, đoàn thể tình, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác an sinh xã hội của tỉnh
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội, chính sách giảm nghèo, chính sách người có công, chính sách về y tế, giáo dục và các chính sách có liên quan trong lĩnh vực an sinh xã hội.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
9. Xây dựng Mô hình điểm về thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội
Nghiên cứu xây dựng mô hình Điểm cấp tỉnh để vận động nguồn lực hỗ trợ toàn diện cho ít nhất 01 xã thực hiện Đề án; mỗi huyện, thành phố chọn 01 xã để làm mô hình Điểm của cấp huyện; mỗi xã, phường, thị trấn chọn 01 ấp/khu phố để làm mô hình Điểm cấp xã. Việc xây dựng mô hình Điểm không chỉ làm công tác giảm nghèo mà thực hiện toàn diện các hoạt động của Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội với mục tiêu là “bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân, đặc biệt là nhóm gia đình chính sách người có công với cách mạng thuộc diện hộ nghèo và nhóm đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất, tinh thần, có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình với cộng đồng dân cư”. Chọn đối tượng cụ thể để hỗ trợ, giúp đỡ, có chỉ tiêu và địa chỉ để triển khai Đề án một cách hiệu quả theo mục tiêu đề ra.
Tổng nguồn kinh phí thực hiện là 1.016,50 tỷ đồng, trong đó:
- Đề nghị Trung ương hỗ trợ: 822,55 tỷ đồng
+ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình người có công, Chương trình mục tiêu về việc làm: 77,55 tỷ đồng
+ Nguồn vốn tín dụng ưu đãi: 745 tỷ đồng
- Ngân sách tỉnh: 17,35 tỷ đồng
- Vận động xã hội hóa: 155,09 tỷ đồng
- Đóng góp của hộ gia đình: 21,51 tỷ đồng
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên của mặt trận: chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống ngành dọc cấp huyện và cơ sở thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng các hoạt động của kế hoạch; thông qua thực hiện các phong trào, các cuộc vận động, nhất là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào khác do Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên chủ trì thực hiện; thông qua các hoạt động Vì người nghèo, an sinh xã hội để vận động nguồn lực hỗ trợ nhà ở, sinh kế cho người nghèo, hỗ trợ cải thiện mức sống cho đối tượng bảo trợ, góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu xây dựng mô hình Điểm cấp tỉnh để vận động nguồn lực hỗ trợ toàn diện cho 01 xã và mỗi huyện, thành phố chọn 01 xã điểm làm Mô hình điểm về thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội năm 2022.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch; phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết đặc thù của tỉnh về chính sách hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo; tiếp tục triển khai hỗ trợ chi phí cho người lao động tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; thực hiện tốt chính người có công với cách mạng đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đặc biệt là hộ nghèo là người có công với cách mạng còn khó khăn về nhà ở; hướng dẫn các cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn, giới thiệu việc làm, giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động; thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách của Nhà nước dành cho người có công, trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội, chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm kết quả thực hiện Đề án gửi về cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, định hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng dạy và học, giáo dục toàn diện, chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
Triển khai thực hiện hoàn thiện mô hình tổ chức và sắp xếp lại hệ thống y tế ở tất cả các tuyến; nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; thực hiện tốt công tác dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, sàng lọc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh tật; nâng cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và chất lượng các dịch vụ y tế, nhất là khám, chữa bệnh ban đầu ở tuyến cơ sở; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách y tế, tạo điều kiện để người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế; khám sàng lọc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật vận động. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Hội đoàn thể hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ người có công với cách mạng, hộ nghèo khó khăn về nhà ở. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, triển khai thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất chương trình khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật; triển khai có hiệu quả chương trình nước sạch vệ sinh môi trường dành cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ chính sách người có công, hộ bảo trợ xã hội...; công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động ở nông thôn; chương trình chuyển đổi vật nuôi cây trồng ứng phó với biến đổi khí hậu. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, đa dạng hóa thông tin và truyền thông đến người nghèo, cận nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, triển khai Chương trình Phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện trợ giúp cho nạn nhân bị bạo lực gia đình; kết hợp với Đề án phát triển du lịch tạo việc làm cho người dân, trong đó đặc biệt quan tâm đến người nghèo, người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
Phối hợp các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định.
Cân đối, bố trí vốn thực hiện các chương trình, dự án và chính sách theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Cân đối nguồn lực hàng năm cho việc thực hiện mục tiêu của Kế hoạch, vận động nguồn lực, khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội
Chủ trì, thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hỗ trợ nhà ở, vốn vay học sinh sinh viên, vốn vay Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, nguồn vốn nước sạch vệ sinh môi trường và các chương trình tín dụng ưu đãi khác. Tổ chức quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương đứng theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thực hiện tốt các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần và quyền lợi chính đáng của người tham gia, đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người thụ hưởng. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
Kết nối với các tổ chức, các Doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước vận động nguồn lực để hỗ trợ cho các hoạt động an sinh xã hội của tỉnh. Tổ chức triển khai các hoạt động của đơn vị phụ trách, góp phần đạt mục tiêu và các chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch của tỉnh, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2022; chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động trên địa bàn đảm bảo đứng, đủ, kịp thời không bỏ sót đối tượng. Nghiên cứu xây dựng mô hình điểm cho cấp huyện và cấp xã thực hiện Đề án năm 2022.
Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2022 của Ủy ban nhân dân đề nghị các sở, ban ngành tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây dựng kế hoạch, đưa ra chỉ tiêu và giải pháp cụ thể thực hiện Đề án năm 2022, đồng thời đăng ký chỉ tiêu vận động nguồn lực thực hiện Đề án gửi về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý), 06 tháng (trước ngày 10/5), báo cáo năm (trước ngày 05/11) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên là Kế hoạch thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022, đề nghị các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp triển khai thực hiện./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
BẢNG DỰ BÁO NHU CẦU KINH PHÍ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO NHÓM HỘ CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
Stt |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Chỉ tiêu hỗ trợ |
Đơn vị chủ trì |
I |
Nhà ở hộ người có công với cách mạng |
|
||
1 |
Nhu cầu hỗ trợ nhà ở |
Căn |
250 |
|
2 |
Kinh phí (70 triệu/căn), trong đó: |
Tỷ đồng |
17,50 |
|
2.1 |
Kinh phí TW (50 triệu/căn) |
Tỷ đồng |
12,50 |
|
2.2 |
Vận động xã hội hóa (20 triệu đồng/căn) |
Tỷ đồng |
5,00 |
|
II |
Nhà ở cho hộ nghèo |
|
||
1 |
Nhu cầu hỗ trợ nhà ở |
Căn |
1000 |
|
2 |
Kinh phí (50 tr/căn), trong đó |
Tỷ đồng |
50,0 |
|
2.1 |
Vận động xã hội hóa |
|
|
|
|
- Số hộ |
Hộ |
750 |
|
|
- Tổng kinh phí (50 triệu/căn) |
Tỷ đồng |
37,5 |
|
2.2 |
Vốn vay ưu đãi (NHCSXH) |
|
|
|
|
- Số hộ |
Hộ |
250 |
|
|
- Tổng kinh phí (50 triệu đồng/căn) |
Tỷ đồng |
12,5 |
|
|
+ Vay vốn NHCSXH (25 tr/căn) |
Tỷ đồng |
6,25 |
|
|
+ Đối ứng hộ gia đình (25 tr/căn) |
Tỷ đồng |
6,25 |
|
III |
Hỗ trợ 30% mệnh giá mua bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo |
|||
1 |
Tổng số |
Nhân khẩu |
59.042 |
|
2 |
Tổng kinh phí, trong đó |
Tỷ đống |
47,51 |
|
2.1 |
Ngân sách TW hỗ trợ (70%) |
Tỷ đồng |
33,25 |
|
2.2 |
Ngân sách tỉnh hỗ trợ (30%) |
Tỷ đồng |
14,25 |
|
IV |
Hỗ trợ BHYT cho người cao tuổi chưa có BHYT (từ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi chưa có BHYT) |
|||
1 |
Tổng số người cao tuổi chưa có BHYT |
Người |
21.250 |
|
2 |
Kinh phí mua BHYT, trong đó: |
Tỷ đồng |
17,10 |
|
2.1 |
Vận động xã hội hóa hỗ trợ (40%/tổng số người chưa có BHYT) |
|
|
|
|
+ Số người |
Người |
8.500 |
|
|
+ Kinh phí |
Tỷ đồng |
6,84 |
|
2.2 |
Vận động gia đình NCT đóng góp (60% tổng số người chưa có BHYT) |
|
|
|
|
+ Số người |
Người |
12.750 |
|
|
+ Kinh phí |
Tỷ đồng |
10,26 |
|
V |
Hỗ trợ vốn xây dựng mô hình phát triển sinh kế giảm nghèo |
|||
1 |
Tổng số mô hình giảm nghèo do nhà nước hỗ trợ |
Mô hình |
90 |
|
1.1 |
Số hộ tham gia (12 hộ/mô hình) |
Hộ |
900 |
|
|
Kinh phí (30 triệu/hộ), trong đó: |
Tỷ đồng |
27 |
|
1.2 |
Kinh phí TW (90% số hộ) |
|
|
|
|
- Số hộ |
Hộ |
810 |
|
|
- Kinh phí TW (30 triệu/hộ) |
Tỷ đồng |
24,3 |
|
1.3 |
Kinh phí đối ứng từ NS địa phương (10% /tổng số vốn TW) |
|
|
|
|
- Số hộ |
Số hộ |
90 |
|
|
- Kinh phí tỉnh (30 triệu/hộ) |
Tỷ đồng |
2,7 |
|
2 |
Số mô hình giảm nghèo do vận động xã hội hỗ trợ |
|||
|
- Số hộ |
Số hộ |
150 |
|
|
- Kinh phí (20 tr/hộ) |
Tỷ đồng |
3 |
|
VI |
Hỗ trợ vốn vay để phát triển sản xuất cho hộ nghèo, cận nghèo |
|||
1 |
Hộ nghèo |
Hộ |
4.000 |
|
|
Kinh phí (vay vốn NHCSXH 50 triệu đồng/hộ) |
Tỷ đồng |
200 |
|
2 |
Hộ cận nghèo |
Hộ |
4.000 |
|
|
Kinh phí (vay vốn NHCSXH 50 triệu đồng/hộ) |
Tỷ đồng |
200 |
|
3 |
Hộ mới thoát nghèo |
Hộ |
3.000 |
|
|
Kinh phí (vay vốn NHCSXH 50 triệu đồng/hộ) |
Tỷ đồng |
150 |
|
VII |
Hỗ trợ tín dụng cho người lao động đi lao động theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài |
|||
1 |
Số lao động (thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ, ...) |
Người |
500 |
|
2 |
Kinh phí 100 tr/người (vay NHCSXH) |
Tỷ đồng |
50 |
|
2.1 |
Kinh phí NHCSXH TW (50 triệu/người) |
Tỷ đồng |
25 |
|
2.2 |
Kinh phí ủy thác của NS địa phương (50 triệu/người) |
Tỷ đồng |
25 |
|
3 |
Hỗ trợ chi phí đào tạo (15 triệu/người) từ ngân sách TW |
Tỷ đồng |
7,5 |
|
VIII |
Nước sạch-vệ sinh môi trường |
|
|
|
1 |
Xây dựng nhà vệ sinh và dụng cụ chứa nước sạch cho hộ nghèo, cận nghèo |
Hộ |
8.000 |
|
|
Kinh phí (vay NHCSXH 20 triệu/hộ) |
Tỷ đồng |
160 |
|
2 |
Hỗ trợ dụng cụ chứa nước sinh hoạt |
Hộ |
5.500 |
|
|
Kinh phí 5 triệu/hộ (vận động) |
Tỷ đồng |
2,75 |
|
IX |
Nâng cao năng lực thực hiện Đề án |
Tỷ đồng |
0,4 |
|
1 |
Tổ chức Hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết |
Tỷ đồng |
0,1 |
|
2 |
Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý Đề án từ tỉnh đến cơ sở |
Tỷ đồng |
0,3 |
|
X |
Vận động xã hội hóa |
|
|
|
1 |
Hỗ trợ quà cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách NCC (100.000 phần) |
Tỷ đồng |
50 |
|
2 |
Hỗ trợ dụng cụ chứa nước, xây dựng cầu, đường, phòng học, dụng cụ y tế phòng chống dịch Covid-19... |
Tỷ đồng |
50 |
|
Tổng kinh phí thực hiện Đề án |
Tỷ đồng |
1.016,50 |
|
|
1 |
Đề nghị Trung ương hỗ trợ |
Tỷ đồng |
822,55 |
|
1.1 |
Kinh phí NCC và CTMTQG |
Tỷ đồng |
77,55 |
|
1.2 |
Vốn tín dụng NHCSXH |
Tỷ đồng |
745 |
|
2 |
Ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
17,35 |
|
|
Vốn ủy thác qua NHCSXH |
Tỷ đồng |
25 |
|
|
Vốn đối ứng mua Bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo |
Tỷ đồng |
14,25 |
|
|
Vốn đối ứng thực hiện Mô hình giảm nghèo |
Tỷ đồng |
2,7 |
|
|
Kinh phí nâng cao năng lực thực hiện Đề án |
Tỷ đồng |
0,4 |
|
3 |
Vận động xã hội hóa |
Tỷ đồng |
155,09 |
|
4 |
Đóng góp của hộ gia đình |
Tỷ đồng |
21,51 |
|
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 2021/KH-UBND ngày 07 tháng 04 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Tổ chức Hội nghị triển khai Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Quý I/2022 |
2 |
Tổ chức Hội nghị sơ kết 01 năm thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Tháng 12/20222 |
3 |
Xây dựng Nghị quyết quy định mức hỗ trợ vốn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Năm 2022 |
4 |
Xây dựng Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đóng 30% mệnh giá thẻ BHYT cho hộ cận nghèo |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Năm 2022 |
5 |
Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý Đề án từ tỉnh đến cơ sở |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Quí II- năm 2022 |
6 |
Vận động hỗ trợ nhà ở hộ người có công với cách mạng |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng |
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
7 |
Vận động hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
8 |
Vận động hỗ trợ 30% mệnh giá mua bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Tài chính, BHXH tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
9 |
Vận động hỗ trợ BHYT cho người cao tuổi chưa BHYT (từ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi chưa có BHYT) |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Đại diện Hội NCT tỉnh |
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố; Ban Đại diện Hội NCT các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
10 |
Hỗ trợ vốn xây dựng mô hình phát triển sinh kế giảm nghèo |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng CSXH, UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
11 |
Hỗ trợ vốn vay để phát triển sản xuất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo |
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở,ban ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
12 |
Hỗ trợ tín dụng cho người lao động đi lao động theo hợp đồng ở nước ngoài |
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Sở Lao động-TB&XH |
Sở Tài chính, các sở ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Hàng năm |
13 |
Hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh và dụng cụ chứa nước sạch cho hộ nghèo, hộ cận nghèo |
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể |
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Hàng năm |
14 |
Vận động xã hội hóa hỗ trợ quà cho hộ gia đình chính sách người có công, hộ nghèo nhân dịp lễ tết; hỗ trợ học bổng, học phẩm cho học sinh nghèo; hỗ trợ dụng cụ chứa nước; xây dựng cầu, đường, trường, Trạm; dụng cụ y tế phòng, chống dịch Covid-19... |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể |
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Hàng năm |