ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 322/KH-UBND
|
An Giang, ngày 20
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG NĂM 2022
Căn cứ Kết luận số 92-KL/TW
ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 -
2020;
Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày
24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.
Căn cứ Quyết định số
579/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh Kiện toàn Tổ tư vấn về đảm bảo
an sinh xã hội và Nhóm chuyên viên giúp việc Tổ tư vấn tỉnh An Giang giai đoạn
2021 - 2025.
Tổ tư vấn về đảm bảo an sinh xã
hội xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh An Giang năm 2022 với những nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Thời gian qua công tác đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh có nhiều bước tiến bộ, đạt nhiều kết quả tích
cực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao phúc lợi
xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nhận thức và ý thức trách
nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính
trị - xã hội về chính sách xã hội có sự chuyển biến tích cực, rõ rệt. Đã huy động
được sự vào cuộc của hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực, sâu rộng của tầng
lớp nhân dân; phát huy truyền thống tốt đẹp, đoàn kết, tương thân, tương ái của
dân tộc. Hệ thống chính sách xã hội cơ bản đồng bộ, toàn diện, bảo đảm quyền an
sinh xã hội của người dân. Chính sách người có công được Đảng và Nhà nước quan
tâm đặc biệt, đời sống người có công không ngừng được nâng cao. Thực hiện có hiệu
quả chính sách giảm nghèo bền vững, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn,
người yếu thế được Nhà nước và xã hội trợ giúp thường xuyên, kịp thời, hiệu quả.
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ngày càng mở rộng và trở thành trụ cột quan trọng
của an sinh xã hội. Hệ thống dịch vụ xã hội được cải thiện, cơ bản đảm bảo quyền
học tập, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin truyền thông của nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả
đạt được, việc thực hiện một số chính sách an sinh xã hội còn có những hạn chế,
bất cập, như: Một số chính sách chưa bao phủ hết các nhóm đối tượng; chất lượng
an sinh xã hội có mặt còn hạn chế, đời sống của một bộ phận người dân còn nhiều
khó khăn nhất là ở vùng sâu, vùng sa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Những hạn chế, bất cập nêu trên
có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ
yếu. Bên cạnh đó, nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn
thể về vai trò, vị trí chính sách xã hội chưa sâu sắc và đầy đủ; công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân có nơi, có lúc chưa được quan tâm đúng mức; chính
sách xã hội nhiều, nhưng còn dàn trải; năng lực tổ chức và nguồn lực thực hiện
còn hạn chế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các cấp, các ngành về hệ thống chính sách xã hội, nhằm tạo sự chuyển
biến tích cực, huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị không ngừng
cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng,
đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng yếu thế, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thuộc
diện khó khăn và bảo đảm an sinh xã hội cho người dân phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bảo đảm an sinh xã hội toàn
dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và
thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống
an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức tuyển sinh giáo dục
nghề nghiệp khoảng 20.000 người (số lao động nữ được học nghề nghiệp chiếm
ít nhất 41,5%), số lượng tốt nghiệp là 15.000 người; nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo lên 68%, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 27%.
- Trong năm 2022, đưa 200 lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Giữ tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
dưới 4%.
- Củng cố, duy trì 100% số xã,
phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ và người có công đã được
công nhận. Phấn đấu 100% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức
sống trung bình của nhân dân nơi cư trú. Vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
toàn tỉnh trong năm 2022 đạt 4 tỷ đồng.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều giảm từ 1% - 1,2%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu
số giảm bình quân từ 3% - 4%/năm. Đảm bảo 100% đối tượng bảo trợ xã hội đủ điều
kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; 100% người khuyết tật có hoàn cảnh
khó khăn được trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng.
- Phấn đấu 75% xã, phường, thị
trấn được công nhận đạt các tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em*. Giảm 20% số vụ trẻ em bị xâm hại, bạo lực so với
năm 2021; 100% trường hợp trẻ em bị xâm hại khi phát hiện được lập hồ sơ quản
lý và hỗ trợ phù hợp, kịp thời; 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được
trợ giúp, chăm sóc để phục hồi tái hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
Vận động đóng góp Qũy Bảo trợ trẻ em tỉnh 4 tỷ đồng/năm. 100% trường hợp có nhu
cầu trợ giúp về bạo lực trên cơ sở giới được trợ giúp bằng các hình thức khác
nhau; 100% các xã nông thôn mới có địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh.
- Phấn đấu tỷ lệ người nghiện
ma túy được tham gia các chương trình điều trị cai nghiện đạt 50% so với số người
nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Đảm bảo 100% nạn nhân bị mua bán trở về được hỗ
trợ, được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và đảm bảo cơ sở vật chất cho việc
tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật. 100% số người bán dâm
phát hiện được cập nhật hồ sơ theo dõi, quản lý tại địa phương được hỗ trợ các
hình thức như: tư vấn, vay vốn, dạy nghề, giới thiệu việc làm, ổn định cuộc sống
tại cộng đồng.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
là 92% dân số.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được
cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 94%.
III. THỜI
GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Thời gian: Năm 2022.
2. Phạm vi thực hiện:
Trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội
1.1. Về
chính sách ưu đãi người có công
Quản lý và thực hiện đúng, đủ,
kịp thời, công bằng chế độ ưu đãi đối với người có công theo quy định đối với
người có công với cách mạng và thân nhân, cựu chiến binh và thân nhân theo quy
định pháp luật và các chế độ ưu đãi khác, nhiệm vụ liên quan chính sách người
có công khác. Phối hợp đẩy mạnh phong trào Đền ơn đáp nghĩa, huy động các nguồn
lực xã hội để hỗ trợ, giúp đỡ các gia đình chính sách cải thiện cuộc sống, đặc
biệt quan tâm đến các gia đình chính sách có nhiều khó khăn, ở vùng sâu, vùng
xa, biên giới; đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm lo, chăm sóc thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng.
Rà soát, thẩm định có giải pháp
phù hợp giải quyết dứt điểm tất cả các hồ sơ người có công tồn đọng. Thực hiện
công tác điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng. Củng
cố, duy trì và nâng chất các xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh,
liệt sĩ và người có công. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý và thực
hiện chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công tại cơ sở. Tổ chức tập huấn
chính sách người có công đối với cán bộ phụ trách cấp xã và cán bộ chi trả chính
sách.
1.2. Về
công tác giảm nghèo - bảo trợ xã hội
Tăng cường các giải pháp để thực
hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần quan trọng thực hiện mục
tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu
nhập của người dân, tạo điều kiện cho hộ nghèo, người nghèo tiếp cận thuận lợi
các dịch vụ xã hội cơ bản và thích ứng với biến đổi khí hậu; thu hẹp khoảng
cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. Thực hiện tốt chính sách trợ giúp
xã hội, không ngừng cải thiện nâng cao tinh thần, vật chất, đảm bảo công bằng, ổn
định xã hội và phát triển bền vững.
Lồng ghép có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với công tác giảm
nghèo, an sinh xã hội. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các chương
trình, dự án, Đề án giai đoạn 2021-2025 (Đề án hỗ trợ người khuyết tật tỉnh An
Giang; Đề án “Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối
nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; Chương trình phát triển công tác xã hội; Kế hoạch
triển khai đề án nhân rộng mô hình, Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau,…).
Đảm bảo trợ cấp kịp thời và thực
hiện đầy đủ chính sách cho các đối tượng trợ giúp xã hội. Quan tâm hướng dẫn,
tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội từ thiện, tổ chức hoạt động xã hội. Củng cố,
mở rộng các hoạt động trợ giúp các đối tượng yếu thế.
Đảm bảo cứu trợ kịp thời cho
các đối tượng gặp thiên tai, tai nạn rủi ro đột xuất và đảm bảo trợ cấp thường
xuyên kịp thời cho 100% đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng theo quy định.
Xây dựng triển khai nhân rộng các mô hình giảm nghèo. Quan tâm hướng dẫn, tạo
điều kiện cho các tổ chức xã hội từ thiện, tổ chức hoạt động xã hội; củng cố, mở
rộng các hoạt động trợ giúp các đối tượng yếu thế.
1.3. Về
việc làm và giáo dục nghề nghiệp
- Lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp:
Tăng cường chỉ đạo các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp năng động, sáng tạo, nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh
công tác tư vấn, hướng nghiệp, tuyển sinh và đào tạo nghề thích ứng với tình hình
dịch bệnh Covid-19 có thể tiếp tục diễn biến phức tạp trong thời gian tới và
phù hợp với thực tiễn của đơn vị, địa phương. Đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp
có kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, của doanh nghiệp góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội.
Tập trung đổi mới, nâng chất lượng
giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo nghề nghiệp với tư vấn hướng nghiệp, giải quyết
việc làm cho người lao động. Rà soát, kiện toàn và củng cố tổ chức hoạt động của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; sắp xếp bộ máy tinh gọn, năng động, hiệu
quả, chú trọng nâng cao năng lực, quản lý chất lượng và đề cao tính tự chủ của
cơ sở, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu.
Tăng cường công tác truyền
thông, tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt, kịp thời các chính sách hỗ trợ
giáo dục nghề nghiệp. Trong đó, đẩy mạnh hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Công tác lao động- việc
làm-ATLĐ- BHXH:
Thực hiện tốt công tác quản lý
nhà nước về lao động, việc làm, tiền lương, an toàn lao động và bảo hiểm xã hội.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách có liên quan đến lao động tại các
doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động; tích cực hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp hưởng ứng Tháng hành động
về An toàn, vệ sinh lao động.
Thường xuyên theo dõi, cập nhật
tình hình biến động lao động trong các doanh nghiệp; phối hợp với các ngành chức
năng thực hiện quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh,… kịp
thời đề xuất giải pháp xử lý những vấn đề mới phát sinh. Thực hiện đầy đủ và kịp
thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động khi nghỉ việc.
Triển khai thực hiện tốt và kịp
thời các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động; xây dựng hệ
thống thị trường lao động, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động; có biện
pháp, cơ chế, chính sách thu hút lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.4.
Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Tạo dựng môi trường sống an
toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em; ngăn chặn và đẩy
lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em. Tập trung tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2025; các Chương trình, kế
hoạch, dự án giai đoạn 2021 - 2025; tập trung hướng dẫn, đôn đốc các cấp, các
ngành đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 14- CT/TU ngày 29/5/2012 về tiếp tục tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em.
Tích cực hướng dẫn các địa
phương, xây dựng và nhân rộng mô hình xã phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ
em, mô hình “Ngôi nhà an toàn - phòng tránh tai nạn thương tích trẻ em”, mô
hình sinh hoạt Câu lạc bộ trẻ em… Chủ động có kế hoạch tổ chức thực hiện tốt
các điểm giữ trẻ mùa lũ hàng năm; kế hoạch thăm, tặng quà và tổ chức vui chơi
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ bị nhiễm HIV/AIDS...
trong các dịp hè, lễ, Tết. Thực hiện tốt các hoạt động của Dự án “ Nâng cao
năng lực phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em” trên địa bàn tỉnh An Giang.
Tích cực vận động xây dựng Quỹ
Bảo trợ trẻ em, huy động nguồn lực hỗ trợ các hoạt động chăm sóc trẻ em dựa vào
cộng đồng, dạy nghề cho trẻ em hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt tập trung hỗ trợ phẫu
thuật nhân đạo cho trẻ bị bệnh, bị dị tật, khuyết tật... Củng cố, phát huy hiệu
quả hoạt động các trung tâm, văn phòng công tác xã hội, đường dây nóng bảo vệ
trẻ em; tích cực phối hợp đẩy mạnh các hoạt động tư vấn bảo vệ, chăm sóc trẻ
em. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực,
bị xâm hại tại các địa phương cơ sở và thực hiện tốt việc quản lý ca đối với đối
tượng theo quy định.
1.5.
Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt công tác
tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng,
chống mại dâm; cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện ma
túy; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. Trong năm 2022, tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chế độ thu hút, hỗ trợ đặc thù đối
với cán bộ y tế tại các đơn vị trực thuộc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phối hợp Tòa án hoàn thành Quy
chế và triển khai áp dụng hình thức xét xử trực tuyến đối với người nghiện ma
túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Điều
tra khảo sát, thống kê, phân loại, tổ chức cai nghiện, dạy nghề, tái hòa nhập cộng
đồng cho người sau cai nghiện theo Chương trình số 627/Ctr-UBND ngày 20/10/2021
về phòng chống ma túy trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025. Tạo
trang website, mạng xã hội triển khai đường dây nóng cung cấp thông tin và tư vấn
cai nghiện ma túy. Tiếp tục duy trì mô hình “Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều
trị nghiện tại cộng đồng” trong năm 2022.
Tăng cường hoạt động Đội kiểm
tra liên ngành 178 cấp tỉnh, huyện. Tổ chức ít nhất 02 đợt kiểm tra các cơ sở
kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy định nhằm
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động mại
dâm. Tổ chức ít nhất 02 lớp tập huấn nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ thuộc Đội Kiểm
tra liên ngành 178.
Phối hợp với các ngành, đoàn thể
liên quan và địa phương tổ chức tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu và lập thủ tục hồ sơ
cho nạn nhân trở về gia đình theo quy định pháp luật. Tổ chức đoàn công tác kiểm
tra, giám sát việc hỗ trợ nạn nhân tại địa phương. Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên
quan để thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở
về.
2. Dân tộc
thiểu số
Triển khai, thực hiện tốt chính
sách dân tộc và công tác dân tộc góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng biên giới, thúc đẩy phát triển,
giảm tỷ lệ hộ nghèo, giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn vùng dân tộc, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
3. Về bảo
hiểm xã hội
Đẩy mạnh việc đa dạng hóa các
hình thức bảo hiểm xã hội, mở rộng đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã
hội; trong đó quan tâm đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong nhân
dân. Tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật về bảo hiểm xã hội; bảo hiểm xã hội
tự nguyện.
4. Về giáo
dục, đào tạo
Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục
tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống
cơ sở trường, lớp học bậc phổ thông theo hướng đạt chuẩn quốc gia phục vụ tốt
yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học; bố trí nguồn lực đầu tư phát triển mạng
lưới trường mầm non. Triển khai và thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình
và sách giáo khoa.
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ
của các cơ sở giáo dục - đào tạo, đồng thời khuyến khích phát triển hệ thống
giáo dục ngoài công lập. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng chất đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới và cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
Tăng cường quản lý, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện; quan tâm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực
sáng tạo, năng lực thực hành, ngoại ngữ, tin học,…. Xây dựng môi trường giáo dục
thân thiện, lành mạnh; hạn chế những tiêu cực trong công tác dạy và học. Tập
trung phát triển nhân lực cạnh tranh phục vụ thị trường lao động trong và ngoài
nước.
Tập trung nâng chất hoạt động
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu Đề án
Xây dựng Xã hội học tập; quyết tâm nâng mức độ đạt của công tác phổ cập giáo dục
các cấp học, đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ học sinh đi học so dân số độ tuổi.
5. Về chính
sách nhà ở, nước sạch, thông tin - truyền thông
- Đẩy mạnh việc thực hiện
chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh; áp dụng cơ chế hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp; tạo
điều kiện cho các tổ chức kinh doanh tham gia thực hiện các dự án phát triển
nhà ở xã hội.
- Tiếp tục thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bảo đảm mức
tối thiểu về nước sạch cho người dân; cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh của dân cư, đặc biệt là dân cư nông thôn, vùng dân tộc
thiểu số.
- Tiếp tục triển khai mục tiêu
đề án An Giang điện tử; chuyển đổi số: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số;
phát triển xã hội điện tử an toàn, an ninh, lành mạnh. Tập trung xây dựng và
triển khai “Trung tâm giám sát, điều hành thông minh” (IOC) tỉnh An Giang.
Tăng cường sự hợp tác giữa cơ
quan nhà nước với cơ quan nhà nước; cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức,
cá nhân trong xã hội; Đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu trong triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước; Nhân rộng mô hình một cửa và tiến
tới liên thông một cửa tại các đơn vị có quan hệ với doanh nghiệp và người dân.
Đẩy mạnh công tác truyền thông
trên các cơ quan báo chí, truyền thông trong và ngoài tỉnh về những thành tựu
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; tập trung tuyên truyền, giới thiệu quảng
bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh ra bên ngoài. Đồng thời theo dõi, quản
lý chặt chẽ nội dung thông tin trên các cơ quan báo chí, truyền thông để kịp thời
xử lý tốt các loại thông tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng tiêu cực đến hình
ảnh của tỉnh.
6. Về y tế,
chăm sóc sức khỏe
Kiện toàn và ổn định mô hình tổ
chức hệ thống y tế từ tỉnh đến xã; vừa củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở,
vừa phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; tăng cường đầu tư phát triển y tế
công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển y tế ngoài
công lập; phát triển y học hiện đại gắn với y học cổ truyền.
Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả
chính sách bảo hiểm y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân. Bổ sung chính sách
đãi ngộ xứng đáng, đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; nâng cao tinh
thần phục vụ của cán bộ, nhân viên.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế
hoạch phát triển xã hội hóa y tế. Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở hành
nghề y dược ngoài công lập, đặc biệt là các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, các
Phòng khám đa khoa tư nhân. Tăng cường thực hiện hiệu quả Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập tại các cơ sở y tế công lập.
7. Về văn hóa
Tiếp tục quan tâm đầu tư, xây dựng
các thiết chế văn hóa; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bản sắc văn
hóa các dân tộc của địa phương. Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”.
Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết
chế văn hóa thể dục, thể thao từ tỉnh đến cơ sở, nâng cấp trang thiết bị,
phương tiện phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, thu hẹp giữa các vùng, các địa
phương, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phương châm hướng các hoạt động thể dục, thể
thao phục vụ người dân, nhằm nâng cao sức khỏe để học tập, lao động và bảo vệ Tổ
quốc.
Tăng cường tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch cho đồng bào dân tộc trong tỉnh, tạo sản phẩm và sự
kiện điểm nhấn thu hút du lịch, chú trọng, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ của đồng
bào các dân tộc, góp phần củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh,
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, giữ vững an ninh biên giới, lãnh thổ.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Thực hiện lồng ghép các chương
trình, dự án về chính sách đảm bảo an sinh xã hội và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ
thể của đơn vị, địa phương mình để triển khai thực hiện đạt các chỉ tiêu, nhiệm
vụ đề ra, cụ thể:
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với
các sở, ban ngành liên quan phối hợp triển khai thực hiện tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về chính sách an sinh xã hội; tham mưu, hướng dẫn thực hiện kịp
thời, đảm bảo an sinh xã hội đối với người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội,
giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, bảo hiểm xã hội. Tổ chức kiểm tra, giám sát
đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn; định kỳ và đột xuất báo cáo theo quy định.
2. Sở Tài chính: Căn cứ
khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí dự toán chi thường
xuyên thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách của Luật ngân sách nhà nước và
các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Y tế: Tham mưu triển
khai các chương trình, đề án về y tế; cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân
dân ở các tuyến cơ sở; quan tâm ưu tiên các xã, có điều kiện về kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn. Tham mưu xây dựng hệ thống mạng lưới hỗ trợ tư vấn chuyên
môn ở tuyến trạm y tế nhằm phát triển dịch vụ phục chăm sóc y tế toàn diện cho
người dân, nhất là các đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chỉ
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến ngành đang quản lý.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển
khai thực hiện các chương trình, đề án về giáo dục - đào tạo trên địa bàn. Thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến ngành đang quản lý.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông: Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về thông tin, truyền thông theo Kế
hoạch. Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến về hoạt động đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội,
về đảm bảo an sinh xã hội và công tác triển khai thực hiện các chính sách về an
sinh xã hội trên địa bàn.
6. Sở Xây dựng: Thực hiện
các nhiệm vụ, chỉ tiêu về nhà ở theo Kế hoạch. Tham mưu việc thực hiện chương
trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh; phối hợp triển khai các hoạt động hỗ trợ nhà ở cho người có công với
cách mạng, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn và triển khai các chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có
công với cách mạng, hộ nghèo giai đoạn 2021-2025 theo các chương trình, chính
sách của Trung ương.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Tham mưu thực hiện Chương trình mục tiêu về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn; đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về bảo đảm
nước sạch theo Kế hoạch đề ra.
8. Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch: Tham mưu xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa; triển khai có hiệu quả
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Dân tộc: Phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng, thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Các sở, ngành liên quan:
Tham gia triển khai nội dung Kế hoạch trong phạm vi và nội dung, chức năng
nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do sở, ngành quản lý.
11. Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh: Thực hiện tốt công tác giải ngân các nguồn vốn vay
cho các nhóm đối tượng có nhu cầu vay vốn; trong đó quan tâm đến việc cho vay
giải quyết việc làm, vốn vay cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, sinh
viên và vay xuất khẩu lao động.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên tham gia phổ biến, thực hiện, vận động
các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tích cực tham gia và giám sát việc thực
hiện Kế hoạch.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực
hiện tốt nhiệm vụ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy
Đảng, chính quyền và từng cán bộ, đảng viên; đặc biệt là làm cho người lao động
và nhân dân nhận thức sâu sắc và tự nguyện tham gia”.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện phù hợp
với thực tế của địa phương. Chủ động bố trí ngân sách và tăng cường huy động
các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương; tổ chức kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện chế độ, chính sách trên địa bàn, bảo đảm không bỏ sót đối
tượng thuộc diện thụ hưởng trợ giúp xã hội.
Trên cơ sở Kế hoạch này, yêu cầu
các thành viên Tổ tư vấn về đảm bảo an sinh xã hội, UBND các huyện, thành phố,
thị xã xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả; định
kỳ (hàng quý, 6 tháng, năm) hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp chung báo cáo UBND
tỉnh và Tổ trưởng Tổ tư vấn theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
* Theo đúng tiêu chuẩn, trình tự đánh giá
và công nhận quy định tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ tướng
Chính phủ.