Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 600/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 600/KH-UBND
Ngày ban hành 07/02/2022
Ngày có hiệu lực 07/02/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thị Bé Mười
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 600/KH-UBND

Bến Tre, ngày 07 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Căn cứ Đề án số 8402/ĐA-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 (gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025, với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án để các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác đảm bảo an sinh xã hội; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, sự tham gia của người dân đặc biệt là người trực tiếp thụ hưởng các chính sách, tích cực, chủ động tham gia trong thực hiện chính sách an sinh xã hội.

2. Yêu cầu

Nâng cao nhận thức các cấp, các ngành, địa phương trong triển khai thực hiện Đề án, qua đó từng bước làm chuyển biến nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể; tập trung lãnh đạo, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội nhằm đảm bảo cho người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội và thực hiện chính sách kịp thời cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc cho nhân dân.

Triển khai công tác đảm bảo an sinh xã hội với quan điểm là đa dạng, toàn diện, từng bước mở rộng diện bao phủ, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân. Tăng cường cơ hội việc làm, bảo đảm mức sống tối thiểu cho người yếu thế, giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững.

Tập trung các giải pháp và huy động nguồn lực để hỗ trợ thường xuyên cho nhóm thuộc gia đình chính sách thuộc hộ nghèo, nhóm đối tượng bảo trợ xã hội (người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật) sống trong gia đình hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn, cải thiện các chiều thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản và đảm bảo có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác đảm bảo an sinh xã hội; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Nhằm bảo đảm các dịch vụ xã hội cơ bản và cải thiện mức sống tối thiểu cho người dân, trong đó tập trung nhóm gia đình chính sách người có công với cách mạng và nhóm đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.

Đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, tạo việc làm đầy đủ, việc làm tốt cho tất cả mọi người; góp phần bảo đảm an sinh xã hội cho người dân, giảm bất bình đẳng trong xã hội.

Đa dạng hóa nguồn lực, đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn lực để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong thực hiện chính sách an sinh xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Nhóm chỉ tiêu đảm bảo an sinh xã hội cho người có công, hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội

- Đảm bảo 100% hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng được hưởng đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách theo quy định và có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn. Phấn đấu không còn người có công thuộc hộ nghèo và 100% hộ người có công khó khăn về nhà ở được hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa.

- 100% hộ nghèo được hưởng đầy đủ chính sách theo quy định, thực hiện hỗ trợ sinh kế, tạo điều kiện thoát nghèo bền vững; phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3% theo chuẩn nghèo của giai đoạn 2021 - 2025; 100% đối tượng bảo trợ xã hội sống trong hộ nghèo được hỗ trợ đảm bảo mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn.

- 100% đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định; 100% người khuyết tật được xác định mức độ khuyết tật, 100% người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định; có trên 80% đối tượng bảo trợ xã hội mất nguồn nuôi dưỡng, không có người chăm sóc (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi neo đơn, người khuyết tật đặc biệt nặng, …) được nuôi dưỡng, chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hộ i hoặc được trợ giúp khẩn cấp theo quy định.

- Có trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc, bảo vệ khẩn cấp và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; 100% trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng được hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội; thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kéo giảm tình hình tai nạn thương tích, bạo lực, xâm hại, lao động trẻ em.

- 100% người cao tuổi được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định, trên 90% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, 80% người cao tuổi được lập sổ quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội.

2.2. Nhóm chỉ tiêu chung về đảm bảo an sinh xã hội cho người dân

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 35% trở lên. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 20.000 lao động, trong đó khoảng 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Đạt 32,5 giường bệnh/vạn dân; đạt 10,48 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% so với dân số.

- Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch đạt trên 70%;

- Phấn đấu đạt tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường 99,9%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt 99,9%, học trung học cơ sở đạt 99%, học trung học phổ thông đạt 70%;

[...]