Kế hoạch 1979/KH-UBND năm 2022 về xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Số hiệu 1979/KH-UBND
Ngày ban hành 06/04/2022
Ngày có hiệu lực 06/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thị Bé Mười
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1979/KH-UBND

Bến Tre, ngày 06 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

XÂY DỰNG VÀ NHÂN RỘNG CÁC MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 18/2017/TT- BNNPTNT ngày 09/10/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Công văn số 14826/BTC-NSNN ngày 27/12/2021 của Bộ Tài chính về việc bổ sung dự toán năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững;

Căn cứ Nghị quyết số 29/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hoá sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre và Quyết định số 334/QĐ- UBND ngày 21/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân bổ vốn sự nghiệp nguồn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần phát triển sản xuất gắn với giảm nghèo trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng. Tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân.

- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả. Tạo cho hộ nghèo chủ động lao động, sản xuất trên chính nguồn tài sản của mình; tự vươn lên thoát nghèo, không trông chờ ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo tăng thu nhập cho các hộ tham gia mô hình ít nhất từ 20% trở lên/năm và bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo và thoát cận nghèo.

- Dự án triển khai tối đa không quá 03 năm, sau khi kết thúc thực hiện thu hồi nguồn vốn luân chuyển cho các hộ khác tham gia.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Đối tượng hỗ trợ

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, người khuyết tật còn khả năng lao động thuộc hộ nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo;

- Người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về thuộc hộ nghèo;

- Người dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn các xã có nhu cầu tham gia dự án.

2. Mức hỗ trợ, mức thu hồi nguồn vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số

29/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hoá sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

3. Kinh phí thực hiện

- Từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững bố trí năm 2021 là 4.812 triệu đồng.

- Nguồn vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội.

- Ngoài ra, nguồn vốn thực hiện các mô hình còn được huy động, lồng ghép từ các Dự án, các tổ chức, cá nhân, các nguồn tài chính hợp pháp khác và đóng góp từ các hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia dự án.

4. Thời gian thực hiện: Mỗi Dự án thực hiện tối đa không quá 03 năm.

5. Địa điểm thực hiện: Triển khai thực hiện 37 mô hình tại 20 xã bãi ngang ven biển và 17 xã ngoài xã bãi ngang ven biển trên địa bàn tỉnh, như sau:

- Mô hình nuôi dê sinh sản: Thực hiện 05 mô hình tại 05 xã, gồm: xã Tiên Long - huyện Châu Thành; xã Phong Nẫm, Hưng Phong - huyện Giồng Trôm; xã Bình Khánh - huyện Mỏ Cày Nam; xã Nhơn Thạnh - thành phố Bến Tre.

- Mô hình nuôi bò, nuôi dê sinh sản: Thực hiện 04 mô hình tại 04 xã, gồm: xã Phú Long, Định Trung, Thạnh Trị - huyện Bình Đại; xã Quới Thành - huyện Châu Thành.

- Mô hình buôn bán, cải tạo vườn: Thực hiện 02 mô hình tại 02 xã, gồm: xã Mỹ Thạnh An và Phường 4 - thành phố Bến Tre.

[...]